Tr ường Ca Hồ Chí Minh
LONG POEM ON THE Hochiminh
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hùng
Khuyến cáo: Bạn đọc có quyền suy tưởng, liên hệ các nhân
vật, sự kiện thời gian với cách hiểu chính sử hoặc các tài liệu đã biết, đàm
thoại, suy tư theo cách hiểu của mình. Trường ca khác với biên niên sử và các
thể loại nghiên cứu, văn chương khác. Thần tượng mang huyền thoại. Thần tượng
khác tượng đài. Các chú giải tóm tắt từ các nguồn tư liệu công khai.
---------------------------------------
Mở đầu: QUÊ HƯƠNG, GIA TỘC
1.
Bỉnh Khiêm
từ nhiệm về thiền,
2.
Đêm
đêm thắp lửa nỗi niềm non sông.
3.
Gió
thổi từ phía Bể Đông,
4.
Mang
theo tiếng sấm bão giông mỗi mùa.
5.
Nước
Nam loạn lạc thắng thua,
6.
Mục
đồng có cửa làm vua ngai vàng.
7.
Cơm
sống thì phải đem rang,
8.
Lê
triều nhịn Mạc,
Nguyễn Hoàng
xuôi Nam...
9.
Bạch
Vân thấp thỏm nén nhang,
10.
Gieo đồng xu kẽm hương tàn không
ra?
11.
Một
người khách ở nơi xa,
12.
Tặng
con xúc xắc lưỡng hoa văn hồng.
13.
Chữ
Vạn, dấu Thập
bên hông,
14.
Bốn
mặt trắng muốt như bông rộ mùa.
15.
Khách
rằng: Trạng thắp hương hoa,
16.
Mặt
trắng nổi chữ là ra sấm truyền.
17.
Khách
đi để lại nỗi niềm,
18.
Mây
bông bảng lảng tiếng chim gọi bầy.
19.
Tiểu
đồng theo Trạng nhiều ngày,
20.
Tự dưng ca hát chân tay nhịp nhàng.
21.
Trăng
thanh gió thổi dịu dàng,
22.
Trạng
gieo xúc xắc chữ vàng nổi nhanh:
23.
"Nam
Đàn bò đái thất thanh,
24.
Núi
bằng nứt kẽ thánh Thành đầu thai"
25.
Tiểu
đồng đái trái am khai,
26.
Trạng
biên thành sấm truyền dài bách niên.
27.
Phượng
hoàng tìm đất thánh hiền,
28.
Trung
Đô là đất Cao
Biền không ưng?
29.
Gió
Lào thổi rát cặp mông,
30.
Nữ nhi vất vả chiều chồng nuôi
con.
31.
Gió
Lào thổi bong tróc sơn,
32.
Thếp
vàng rơi rụng chỉ còn cốt xương!
33.
Người
dân xứ ấy yêu thương,
34.
Xa
quê gắn kết thành phường Nghệ An.
35.
Xứ
nhiều ngày nắng chang chang,
36.
Mặt
trời mài miết màu vàng Phật sa !
37.
Người
dân sống khá thật thà,
38.
Nồi
khoai luộc với hông trà xanh thơm.
39.
Rất
nhiều món ăn thay cơm,
40.
Cá kho trừ bữa qua cơn đói mềm.
41.
Xứ
này mặn ngọt hay thêm,
42.
Xương
cứng, não trạng gần thềm thánh nhân.
43.
Người
xưa cho đến người gần,
44.
Theo
đường khoa bảng là phần ưu tiên.
45.
Nhiều
người ba họ tá điền,
46.
Chăm
đường đèn sách đỗ liền mấy khoa.
47.
Trần
thị một người đàn bà,
48.
Thiên
ý cho biết ai là liền ông.
49.
Kẻ
sĩ lúc vắng khi đông,
50.
Phàm phu tục tử bà không lạ gì.
51.
Núi
cao nước chảy rầm rì,
52.
Tiếng
bò đái xối sau thì thất thanh.
53.
Nghe
như gió thổi đồi tranh,
54.
Đụn
sơn phân thuỷ cỏ xanh me vàng.
55.
Ngũ
hổ chữ nghĩa Nam Đàn ,
56.
Một
người hiểu được sấm tràn đến đây.
57.
Trần
thị giang đôi bàn tay,
58.
Sinh
ra bố thánh trong ngày bão giông.
59.
Gian
truân ghép gả thuận tòng,
60.
Bao nhiêu trang sử thuộc lòng đúng
sai?
61.
Từ
xưa các bậc thiên tài,
62.
Dấu
huyền phủ xuống là bài học hay.
63.
Trắng
đen bởi ánh dương này,
64.
Tạo
hoá như thể con quay, con cù.
65.
Trần
thị đi vào mịt mù,
66.
Người
con sinh thánh gặp dù lão gia.
67.
Họ
Hoàng gốc ở nơi xa,
68.
Nghe
sấm "Phủ Khoái" đi ra khỏi làng.
69.
Được
thầy dậy chữ nên ngoan,
70.
Con thầy xinh đẹp, phượng loan hạp
tình.
71.
Quyết
đường khoa bảng thân vinh,
72.
Nam
Đàn đồn đoán Sấm Trình Sào Nam ?
73.
Súng
dài chiến trận Vũ Quang ,
74.
Cần
Vương chiếu mỏng,
cờ tàn bi ai.
75.
Khoá
Sắc đêm ngày
luyện tài,
76.
Vợ
sinh ra Thánh năm khoai được mùa.
77.
Thầy
Đường tuổi đã
già nua,
78.
Lấy
ngay lá số tử vi cháu mình.
79.
Các
thầy giải chữ "Đại tinh":
80.
Ngôi sao to lớn hiện hình phương
Nam.
81.
Cung
thê không có chữ "phàm",
82.
Gia
đình lưu lạc khi làm đế vương.
83.
Cung
sinh khúc khuỷu con đường,
84.
Phục
binh thấp thoáng chúng thường tháo lui.
85.
Sĩ
phu xứ Nghệ ngậm ngùi,
86.
Đất
vương tái xuất chiến vùi lấp nhau.
87.
Tiếng
trống Xô viết
về sau,
88.
Người
ta hơn kiểu người Tàu nội tranh!
89.
Mái
nhà quê ngoại lợp gianh,
90.
Vườn chè xen bụi tre xanh bốn mùa.
91.
Vườn
khoai lang giống tiến vua,
92.
Đôi
khi làm lễ cúng chùa mời sư.
93.
Tuổi
thơ câu cá đánh cù,
94.
Leo
rú hóng gió, hái cờ cỏ lau.
95.
Bữa
cơm chủ yếu là rau,
96.
Cần
lao thuở đó nhuốm mầu tịnh chay.
97.
Một
hôm Sào Nam xem tay,
98.
Bấm
thêm quẻ dịch Đông Tây phán rằng:
99.
Cháu
nên xuất ngoại theo đằng,
100.
Đông du đất nước Thiên hoàng
đảo xa.
101.
Đế
xưa cá tính khoe ra,
102.
Đế
nay kín tiếng sau là phát tâm.
103.
Thượng
thư họ Cao có tầm,
104.
Giúp
thầy giáo xóm ngấm ngầm nhưng hay.
105.
Sách
hiếm bổn cũ trao tay,
106.
Khoá
Sắc chăm chỉ bừa cày kinh thư.
107.
Bố
vợ rút ruột nhả tơ,
108.
Những
mong con rể trúng mùa khoa thi.
109.
Năm
đầu khoá Sắc ra đi,
110.
Trình non đành phải trở về trắng
tay.
111.
Kỳ
sau học vị đổi thay,
112.
Thêm
chức Phó bảngđỗ
ngay một chầu.
113.
Kim
Liên sen rộ sắc mầu,
114.
Vinh
quy nhận mảnh đất đầu làng ban,
115.
Mái
nhà trên ruộng khoai lang,
116.
Lộc
dân tặng các ông quan về triều.
117.
Mẹ
từng thúng mủng nồi niêu,
118.
Dắt
con vượt núi qua đèo về Kinh.
119.
Huế
nhiều mơ mộng linh tinh,
120.
Ngọ môn vàng vọt bóng hình sông
Hương.
121.
Kiếp
nghèo ai cũng đáng thương,
122.
Đời
sau xúc động ấu vương đói nghèo.
123.
Đom
đóm thả vỏ trứng treo,
124.
Lá
đa đun bếp xèo xèo lửa quăn.
125.
I
tờ học lấy chữ nhân,
126.
Sôi
kinh học phép minh quân nước nhà.
127.
Quan
Sắc hiện tánh hào hoa,
128.
Rượu
trưa trà với quan nha trong Triều.
129.
Lương
quan như gió đuổi diều,
130.
Vợ tần tảo chợ sớm chiều Đông Ba.
131.
Lên
được chức tước đại nha,
132.
Chắc
chắn sung sướng hơn là mụn quan?
133.
Học
phí không miễn hoàn toàn
134.
Thầy
Tây lương bổng hơn đoàn thầy Ta.
135.
Con
quan khác con dân xa,
136.
Phu
đò xe chỉ kiếp nhà cần lao!
137.
Cậu
Thành sung sướng biết bao,
138.
Ăn
mặc no đủ bước vào trường Tây.
139.
Học
ba thứ tiếng mỗi ngày,
140.
Pháp-Trung-Việt từ các thầy giỏi
giang.
141.
Ngoại
khoá sinh hoạt dịu dàng,
142.
Ngược
xuôi sông nước đến làng nhiều cau.
143.
Đẹp
giai học giỏi gái yêu,
144.
Tình
đầu chớm nở búp đầu bông sen!
145.
Vận
đời lúc đỏ khi đen,
146.
Kim
Kiều bén gót
ngõ quen lối về.
147.
Tang
gia ập đến các thê,
148.
Mẹ
nàng Út sớm cận kề cõi tiên.
149.
Mẹ
chàng chưa đến tứ niên,
150.
Ốm đau cô quạnh hết tiền là đi.
151.
Cảnh
nhà đôi lứa biệt ly,
152.
Xuôi
Nam Út chả nói gì với Ba.
153.
Quan
Sắc trở lại ngôi nhà,
154.
Vợ
không còn nữa khóc oà thảm thương.
155.
Vua
bổ tri huyện thôn hương,
156.
Dân
nghèo sinh tặc toàn phường trộm kê!
157.
Tri
huyện hay đuổi trộm về,
158.
Thăng
đường xử án chán chê trộm gà.
159.
Trình
thấp khoác áo quan nha,
160.
Trình cao tiền ít hai là phận
chung!
161.
Thượng
thư họ Cao chỉ dùng,
162.
Quan
nha tài đức đã từng có công.
163.
Phó
bảng không biết lấy lòng,
164.
Dưới
trên nên đã vào vòng khi quân.
165.
Đường
nha đứt áo mũ quần,
166.
Trăm
hèo bổ hạ xuống phần cần lao.
167.
Bài
học cay đắng thuở nào,
168.
Theo
Ba hun hút đi vào đường đua.
169.
Nhẫn
lòng không phải chịu thua,
170.
Một lùi hai tiến ngai vua vững
vàng.
171.
Đạo
dân hay phép làm quan,
172.
Nhẫn
là tàn bạo được quàn cất đi.
173.
Bung
ra đúng lúc, đúng thì,
174.
Nhẫn
thành sấm sét chẳng gì bình yên.
175.
Nén
tình kiểu tu dòng Tên,
176.
Mục
sư Man tuýt
trình lên mọi người.
177.
Tiết
dục là cách xả hơi,
178.
Đa
dâm nhục dục là toi tức thì.
179.
Ba
học nhiều bài khắc ghi,
180.
Chân dài, đao búa chi chi mềm
lòng!
181.
Trí
sĩ tánh đó nhiều ông,
182.
Thượng
thư Diệmđã
toàn tòng nguyên trinh.
183.
Gối
chăn đơn chiếc một mình,
184.
Quả
nhân cô quạnh toan rình binh đao.
185.
Chia
xa thành Huế hôm nao,
186.
Hoàng
thành trầm mặc rêu bao xanh mờ.
187.
Nhẩm
ngày nào đó trở về,
188.
Thắp
nhang mộ mẹ xén vê cỏ già.
189.
Chuông
Chùa gióng tiếng ngân xa,
190.
Mái chèo khua nước vân hoa đôi bờ.
191.
Nguyễn
Hoàng mở cõi năm xưa,
192.
Phương
Nam hành tiến đến bờ Hà Tiên.
193.
Bao
đời chúa Sãi, chúa Hiền,...
194.
Trăm
năm gươm phạt lấy miền đất xa.
195.
Trời
Nam dày đức ông cha,
196.
Máu
xương tranh bá, thắng là chính danh.
197.
Theo
hãng kinh doanh Liên Thành,
198.
Chàng
làm giáo học Dục Thanh một thời.
199.
Giáo
hoá vào ngả phân đôi,
200.
Tây Tầu, mới cũ chơi vơi học đường.
201.
Số
thầy Thành được trò thương,
202.
Đẹp
giai tài đức tấm gương soi trò.
203.
Biển
xanh nước mặn thấm bờ,
204.
Trò
yêu lắm chuyện bất ngờ ngộ ghê!
205.
Sóng
xô bờ cát sóng vê,
206.
Nã
phá luân
muốn Ăng lê cúi đầu!
207.
Nhìn
xa, con mắt thẳm sâu,
208.
Thoảng
như mắt sói ngửa đầu hóng trăng!
209.
Trò
yêu tay nắm tay giăng,
210.
Tình thương trong sáng thấu chăng
lòng thầy?
211.
Lên
thuyền nước mắm chia tay,
212.
Bờ
xa cát trắng hẹn ngày đón nhau!
213.
Thánh
nhân đã bước lên tàu,
214.
Cát
vùi vướng bận, sóng nhàu ưu tư.
215.
Là
người ai cũng bước đi,
216.
Đích
xa gần đã chắc gì giống nhau?
217.
Giữa
trời cao vút hàng cau,
218.
Ngọn
cao, ngọn thấp trước sau nên tình.
219.
Đời
thường vun vén cho mình,
220.
Đế vương toan tính dân tình đi
theo!
221.
Bến
Rồng, xóm chợ
dân nghèo,
222.
Đón
Ba tá túc cho theo phu tàu.
223.
Sài
Côn miền đất đẹp giàu,
224.
Cá
tôm quẫy đạp đục ngầu kinh mương.
225.
Sài
Gòn hội tụ bốn phương,
226.
Ba
Tầu chủ vựa,
Pháp thường đặt mua.
227.
Dân
mình chăm chỉ vẫn thua,
228.
Nước
trong gạo trắng bán như giá bèo.
229.
Pháp
cho thuộc địa đi theo,
230.
Dân chủ tư sản báo treo sạp sàn.
231.
Tự
do mua bán thả dàn,
232.
Nhất
là bán dạo tiếng khàn thâu đêm.
233.
Ba
tìm thấy Út vui thêm,
234.
Tình
này xứ Huế êm đềm không phai.
235.
Xưa
nay gái sắc giai tài,
236.
Như
kèo bám cột, như bài thơ hay.
237.
Cha
Út phẫn chí tửu cay,
238.
Cai
đoàn phu cảng tiền dày làm chi?
239.
Tiếng
đờn réo rắt mỗi khi,
240.
Tàu chưa về bến phu thì đói cơm!
241.
Gặp
con Phó bảng vui hơn,
242.
Rượu
đưa tay đẩy nỗi buồn biệt ly.
243.
Quan
trường trong sạch được gì?
244.
Vào
luồn, ra cúi bước đi lưng còng.
245.
Từ
quan, lấy tên Tư Đờn,
246.
Biệt
ly xứ Huế đưa con xuôi tàu.
247.
Chủ
cửu hào phóng vẫn giầu,
248.
Chủ
hàng, nhà bến chia mầu rất ngon.
249.
Thói
thường gả chồng cho con,
250.
Sống đời no đủ, sống mòn kiếp nô.
251.
Cậu
Thành yêu Út vô bờ,
252.
Sấm
truyền vận Đế, đành chờ kiếp sau.
253.
Chàng
xin một suất đi tàu,
254.
Văn
Ba tên gọi
buổi đầu xuất dương.
255.
Còi
tàu giục giã lên đường,
256.
Từ
đây phác hoạ đế vương hiện hình.
Phần I :
BẾN NHÀ RỒNG
[2] Nhà Hậu Lê do Lê Lợi lập ra. Nó
được phân biệt với nhà Tiền Lê (980-1009) do Lê Hoàn lập ra
cuối thế kỷ X. Nhà Hậu Lê gồm 2 giai đoạn:
Nhà Lê sơ (1428 - 1527), do Lê Lợi lập ra, chấm
dứt thời Bắc thuộc lần 4. Nhà Lê trung hưng (1533-1789), tức nhà Hậu
Lê được lập lại năm 1533, tạo ra cục diện Nam Bắc triều với nhà
Mạc (1533–1593).Nhà Hậu Lê không có thực quyền bởi Chúa Trịnh (1545 – 1787)
là một vương tộc phong kiến kiểm soát quyền lực lãnh thổ Đàng Ngoài.
Thiên hoàng còn
gọi là Ngự môn hay Đế là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Phan Bội Châu- Sào Nam muốn
anh Ba qua đó du học.
Vào năm 1898,
nhờ sự vận động của ông Hồ Sĩ Tạo với các quan lại đồng liêu quen
biết ở triều đình Huế, Nguyễn Sinh Sắc được nhận vào học Quốc Tử Giám. Nguyễn
Sinh Sắc, đổi tên là Nguyễn Sinh Huy, đem vợ và hai con trai vào Huế và đi học
Quốc Tử Giám.
Dục
Thanh Học hiệu (Giáo Dục Thanh Thiếu Niên) là một ngôi trường
do các sĩ phu yêu nước ở Phan
Thiết, Bình Thuận sáng lập vào
năm 1907. Đây cũng là ngôi trường mà Nguyễn Tất Thành đã dừng chân dạy học một thời gian
trước khi vào Sài Gòn trong chuyến
xuất ngoại.