TS. Nguyễn Mạnh Hùng
Xu hướng đa ngành trong kinh doanh nhiều khi đi trước nhu
cầu cầu đa dạng của tiêu dùng .Trong ba khu vực của nền kinh tế ( nông nghiệp,
công nghiệp và xây dựng, dịch vụ) liên tiếp được phân ra các ngành hẹp, nhiều
ngành hẹp ngày càng có vị trị trong nền kinh tế.Các nước phát triển cao,khu vực
dịch vụ tăng nhanh; các nước đang phát triển khu vực sản xuất công nghiệp được
chú trọng, nếu xao những lợi thế nông nghiệp là nguy cơ tụt hậu của các nước này,
Marketing hiện đại
không chỉ là sản xuất ra sản phẩm dịch vụ
đã có thuộc nhu cầu hiện hưũ, mà
nó tìm kiếm khả năng sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ mới đến ngạc nhiên rồi đựợc thị trường chấp nhận với quy mô lớn,ví dụ
như tin học ngành sinh sau nhưng phát triển nhanh, trong tương lai. Các dịch vụ
bảo vệ môi trường ngày càng có thị trường lớn . Ngành phụ hôm nay nhưng là
ngành chính của hôm sau. Đây chính là hướng phát triển không giới hạn của đầu
tư phát triển, các công ty lớn tiêu tốn hàng tỷ đô la mỗi năm của cho nghiên cứu
triển khai.
Nền kinh tế không
chấp nhận phát triển dàn đều mà chỉ phát triển
được trong mối liên kết mềm mại ,trong sự phân công theo hướng chuyên môn hoá và hiệp tác. Thế giới có
khoảng 4 vạn công ty lớn đi đầu trong mọi lĩnh vực nhưng thành quả mà nó gặt
hái được là nhờ mối liên kết với hàng triệu công ty vừa và nhỏ. Xu hướng đa dạng
hoá ngành nghề thích ứng với các công ty lớn, các công ty nhỏ nên chọn một
ngành thích hợp nhưng cũng phải tính đến đa dạng hoá sản phẩm trong ngành mình
chọn.
Nhiều dự án đầu tư
và các công ty mới thành lập người ta hỏi vốn đâu? Vốn bằng tiền cho các dự án
chỉ là khái niệm có tính quy ước, quan trọng hơn là việc tìm ra các ngành nghề dự án sử dụng đồng vốn đó mang lại hàng hoá
và dịch vụ được thị trường chấp nhận và có lãi
bằng tiền để tái đầu tư.
Chúng tôi nhiều lần
đựơc tiếp xúc với các nhà đầu tư tìm hiểu
về thị trường cho dự án , chi phí nghiên cứu này không nhỏ để ra kết luận có
hay không đầu tư. Những nhà đầu tư nhạy cảm
giàu kinh nghiệm không nhiều, họ có cách phân biệt lựa chọn thông tin,
tín hiệu về thị trường. Có nhiều nhà đầu tư theo mốt, phong trào, chỉ nhìn,
nghe nói về lợi ích của kinh doanh sản phẩm này , dịch vụ kia rồi chạy theo cho
đến khi thua lỗ mới nhận ra sai lầm. Các công ty tư vấn đầu tư đưa ra nhiều
nghiên cứu, nhận xét khách quan nhưng đó
là cái đầu của nhà tư vấn, không phải của
nhà đầu tư.
Nghiên cứu
mối liên hệ giữa các ngành sản xuất để lựa chọn lĩnh vực đầu tư khá phức tạp,
những kết quả sau đây có thể tham khảo:
1.Chỉ
số liên kết kinh tế :Hai nhà kinh tế
Mỹ, Yotopoulos và Nugent nghiên cứu mối liên kết kinh tế bằng các khái niệm :
“ chỉ số liên kết
phía trước”là ngành này sản xuất 1 đồng
sẽ tạo thêm mấy đồng (chỉ số) cho ngành khác sử dụng sản phẩm này;
“chỉ số liên kết
phía sau” cho biết ngành này sản xuất 1 đồng sẽ tạo thêm mấy đồng ( chỉ số )
cho những ngành cung cấp đầu vào của sản phẩm này.
Dựa vào số liệu thống
kê của Chi Lê, Hy Lạp, Hàn quốc, Mê hi cô, Tây Ban Nha, hai ông đã tính được chỉ
số chung cho 18 ngành và xếp thứ tự những ngành có tổng chỉ số liên kết phía sau lớn cần ưu tiên
phát triển vì nó có đầu vaò lớn tức là tạo ra công việc làm và thu nhập cho nhiều
ngành khác. Thứ tự : Thuộc da, kim loại cơ bản; may mặc; dệt; thực phẩm; giấy;
hoá chất và hoá dầu; sản phẩm kim loại và máy móc; gỗ,bàn ghế; xây dựng; in;
các sản phẩm công nghiệp khác; cao su; sản phẩm phi kim loại; nông nghiệp; điện
nước; khai mỏ;dịch vụ.
Những ngành cung cấp
đầu vào cho nhiều ngành : Kim loại cơ bản; phi kim loại; giấy; thuộc da; điện
nước; hoá chất và lọc dầu; dệt vải,gỗ bàn ghế; in.
Một số nghiên cứu khác sau này cho kết quả không khác,riêng ngành
thuộc da đã bị các ngành khác thay thế quy mô.
2. Nghiên cứu
hệ thống tài khoản quốc gia ở Việt Nam,các chuyên gia thống kê lần đầu đưa ra cơ cấu giá trị sản
xuất (doanh thu của các ngành kinh doanh, hay chi tiêu quản lí nhà nước ,đoàn
thể)
Nhận xét: Từ phương
pháp tính Giá trị gia tăng = Giá trị
sản xuất - chi phí trung gian; Chi phí trung gian gồm chi phí vật chất và
chi phí dịch cụ, các nhà đầu tư căn cứ vào mục tiêu kinh doanh, các ưu thế của
công ty và khảo sát cụ thể thị trường để lựa chọn ngành đầu tư:
Những ngành có chi phí trung gian thấp sẽ
có giá trị gia tăng cao cần được các nhà đầu tư chú ý khi khởi sự công ty
,nhưng ngành này thường có giá trị sản xuất (doanh thu ) vừa phải,lợi nhuận tuyệt
đối sau thuế thấp. Các công ty trong
ngành này cần nghiên cứu khả năng tham gia các hợp đồng phụ với các công ty có
chi phí trung gian cao
Những
ngành chi phí trung gian cao sẽ có giá trị gia tăng thấp nhưng tổng giá trị sản
xuất lớn và tổng lợi nhuận sau thuế cao ,có mối liên kết sau,trước cao,là cơ hội
cho các công ty khác tham gia hợp đồng phụ công nghiệp, và dịch vụ
Chi phí
trung gian bao gồm: Nguyên vật liệu ,nhiên liệu,động lực, chi phí vật chất
khác; chi phí dịch vụ gồm : vận tải,cước
bưu điện,các dịch vụ thuê ngoài,...Đây là những chi phí có giá trị lớn, sử dụng thường xuyên mà các
công ty phải tiếp cận để kí hợp đồng phụ
.
3 .Một hướng tiếp
cận khác thông qua phân tích cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu,tỷ trọng giá trị
sản xuất của hàng xuất khẩu có nguồn gốc
chi phí trung gian ở trong nước hay nhập khẩu, thông tin về hàng xuất nhập
khẩu qua các cửa khẩu chính (thành phố Hồ
Chí Minh, Hải Phòng, Hà nội, Đà Nẵng,..) và trên toàn quốc là cơ sở dữ liệu về
lựa chọn ngành nghề đầu tư.
Khi thị trường xuất
hiện nhu cầu hàng hoá dịch phải nhập khẩu
hoặc năng lực sản xuất trong nước thấp, các công ty năng động sẽ nghiên cứu kỹ
hàng hoá này về mặt hiện vật và giá trị, đưa ra phương án sản xuất tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, các nước công
nghiệp tiến tiến từng ngạc nhiên trước khả năng này của các nước công nghiệp mới.
Tại Việt Nam, nhiều công ty đãsản xuất thiết bị phụ tùng,hàng hoá thay thế nhập khẩu ,số tiền tiết kiệm đầu tư và trong tiêu dùng có ý nghĩa trong cạnh
tranh.
Số liệu
về cơ cấu nhập khẩu từ năm 1991 đến gần đây: Máy móc thiết bị và phụ kiện chiếm
33,1 % (tăng ); nguyên nhiên vật liệu 56,1% ( giảm chậm); hàng tiêu dùng 10,8 % (giảm chậm). Những sản phẩm nhập khẩu
chủ yếu : xăng dầu, thép,linh kiện điện tử, phân bón, sợi dệt.
Xuất khẩu:
Nông lâm nghiệp và thuỷ sản khoảng 45% ( giảm nhẹ );công nghiệp và khoáng sản
36 % ( tăng khá); dầu thô 18,5% (giảm nhẹ ).Ngôi thứ các sản phẩm xuất khẩu chủ
yếu từ cao xuống thấp: Dầu thô, dệt may, điện thoại (2010), giầy dép, thuỷ sản; bốn mặt hàng này có tốc độ
tăng cao ,chiếm trên 50% tổng kim ngạch ; tiếp đến là gạo, cà phê, cao su.
Các nhà
đầu tư hiểu rằng họ có thể không khép
kín chu trình tạo sản phẩm nhưng sẽ đầu
tư vào một khâu của quá trình sản xuất
làm gia tăng giá trị, đặc biệt là những ngành công nghiệp chế biến sâu có
nguyên liệu trong nước sẽ tạo ra sản phẩm xuất khẩu có giá trị cao gấp nhiều lần
xuất khẩu thô; liên doanh với nước ngoài sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, mặt
hàng thay thế nhập khẩu.
4.Một hướng
khác khá quan trọng là khi các cơ quan nhà nước định hướng và thẩm định dự
án đầu tư cần cung cấp thông tin chung, định hướng về thị trường, chính sách đầu tư để các doanh nghiệp cân nhắc,
lựa chọn.Gần đây bộ Kế hoạch và Đầu tư đã công bố danh mục máy móc thiết bị ,
phương tiện vận tải trong nước sản xuất được, công bố các nhóm ngành, các dự án
khuyến khích đầu tư, tuy nhiên dung lượng cụ thể của thị trường và công suất các dự án là do
các chủ dự án tính toán.
Những
chuyên gia giỏi có nhiều khuyến cáo đáng lưu ý.Thẩm quyền quản lí nhà nước có hoặc
không phê duyệt dự án là có căn cứ. Một số nhà đầu tư nước ngoài có ý kiến mong
nhà nước ta ngăn chặn các dự án tương tự để bảo vệ thị trường nội địa cho họ.
Đây là quyền của nước chủ nhà và chính sách đầu tư được điều chỉnh trên thông
tin tổng quan về thị trường, các ý kiến
đó không thể chi phối. Nhà đầu tư
có bản lĩnh là phải chấp nhận , thích ứng với môi trường kinh doanh,
luôn luôn chấp nhận cạnh tranh.
Thành lập
doanh nghiệp là quyền của chủ đầu tư về lựa chọn ngành nghề, cơ quan cấp đăng
kí kinh doanh cần cho chủ đầu tư danh mục các công ty kinh doanh trong các
ngành nghề cùng với các số liệu tổng hợp về xu hướng phát triển các ngành trong
khoảng 5 năm gần đây. Một số nước thông tin này khá tốt, doanh nghiệp được cung
cấp miễn phí hoặc lệ phí thấp khi sao chụp tài liệu.
Thực tế
hiện nay chúng ta chưa dư vốn , song cũng không hẳn thiếu vốn mà thiếu chủ đầu tư biết sử dụng vốn và một cơ chế ,chính sách hỗ
trợ đầu tư của Nhà nước để tăng niềm tự tin,cho các nhà doanh nghiệp, ủng hộ
lòng dũng cảm, tính mạo hiểm chấp nhận rủi do.
Việc các
cơ quan quản lí nhà nước, các chuyên gia cần nghiên cứu sâu sắc, đánh giá kết
quả đầu tư,và chuyển đổi cơ cấu đầu tư trong mối liên ngành sau mỗi kì kế hoạch
5 năm rất có ý nghĩa trong việc hoạch định
chính sách đầu tư. Nghiên cứu này phải có phương pháp mới chứ không thể là các
báo cáo hành chính hay các đề tài nhỏ lẻ. Các doanh nghiệp cũng nên tự nghiên cứu
quá trình đầu tư ở doanh nghiệp mình, rút kinh nghiệm, kiến nghị với Nhà nước
và định hướng chiến lược kinh doanh.
5. Tính trung
thực và khoa học về lựa chọn
ngành nghề sản phẩm của dự án là nền tảng của tính mạo hiểm, nếu vì lí do riêng
như chạy vốn, giải ngân, tìm kiếm lãi suất ưu đãi,vì một vị trí công việc hay bổng
lộc trong quá trình đầu tư,... sẽ làm cho hiệu quả dự án đi vào hoạt động quá mỏng
manh.
Những sản
phẩm dịch vụ có thị trường bền vững mặc dù có nhiều công ty đang tham gia chưa
phải là đủ bởi cơ hội nâng cao chất lượng, hạ giá thành, thay đổi mẫu mã, tăng
tính đa dụng sản phẩm, hoàn hảo dịch vụ luôn giành cho các nhà đầu tư. Các sản
phẩm thuộc nhóm tiêu dùng của dân cư từ lâu là mục tiêu săn đuổi,gây sức ép của
các nhà đầu tư bởi đây là nhu cầu không giới hạn, được thay đổi liên tục. Người
ta có thể loại bỏ, làm mới hoàn toàn nhà ở, phương tiện giao thông, thiết bị, đồ
dùng, thay đổi tập quán sinh hoạt.
Đơn vị : %
Ngành
|
Chi phí trung gian/ Giá trị sản xuất
|
Chi phí vật chât/
Giá trị sản xuất
|
Chi phí dịch vụ/
Giá trị sản xuất
|
Quốc doanh
|
Ngoài quốc doanh
|
Quốc doanh
|
Ngoài quốc doanh
|
Quốc doanh
|
Ngoài quốc doanh
|
1
|
Nông nghiệp
|
49,6
|
31,69
|
13,62
|
3,52
|
13,62
|
3,52
|
2
|
Lâm nghiệp
|
42,53
|
18,26
|
6,1
|
1,89
|
6,1
|
1,89
|
3
|
Thuỷ sản
|
47,27
|
40,01
|
3,52
|
7,09
|
3,52
|
7,09
|
4
|
Công nghiệp mỏ
|
59,57
|
7,75
|
11,45
|
1,8
|
11,45
|
1,8
|
5
|
Công nghiệp chế biến
|
63,24
|
59,32
|
1,74
|
2,43
|
1,74
|
2,43
|
6
|
Xây dựng cơ bản
|
67,61
|
63,46
|
7,82
|
3,43
|
7,82
|
3,43
|
7
|
Xây dựng của hộ cá thể
|
|
73,93
|
|
1,20
|
|
1,20
|
8
|
Điện,khí đốt,nước
|
58,38
|
44,85
|
0,66
|
3,44
|
0,66
|
3,44
|
9
|
Thương nghiệp,sửa chữa xe có động cơ
|
32,68
|
24,39
|
21,65
|
15,68
|
21,65
|
15,68
|
10
|
Khách sạn,nhà hàng
|
59,67
|
70,73
|
5,41
|
2,41
|
5,41
|
2,41
|
11
|
Vận tải ,kho bãi,thông tin,dịch vụ
|
30,25
|
33,75
|
6,42
|
12,49
|
6,42
|
12,49
|
12
|
Hoạt động kho bạc
|
33,17
|
|
20,79
|
|
20,79
|
|
13
|
Hoạt động ngân hàng
|
11,83
|
|
9,25
|
|
9,25
|
|
14
|
Bảo hiểm nhà nước
|
7,82
|
|
6,79
|
|
6,79
|
|
15
|
Hoạt động xổ số
|
26,11
|
|
25,61
|
|
25,61
|
|
16
|
Hoạt động khoa học,công nghệ
|
47,30
|
|
11,02
|
|
11,02
|
|
17
|
Giáo dục và đào tạo
|
35,26
|
22,47
|
18,14
|
10,20
|
18,14
|
10,20
|
18
|
Y tế và cứu trợ xã hội
|
32,50
|
22,43
|
4,86
|
3,77
|
4,86
|
3,77
|
19
|
Văn hoá thể thao
|
47,78
|
25,77
|
15,72
|
2,40
|
15,72
|
2,40
|
20
|
Hoạt động công ích
|
51,68
|
29,47
|
14,23
|
8,00
|
14,23
|
8,00
|
21
|
Hoạt động đoàn thể,hội
|
47,41
|
34,49
|
22,95
|
0,87
|
22,95
|
0,87
|
22
|
Quản lí nhà nước
|
47,83
|
|
30,10
|
|
30,10
|
|
23
|
Ngân sách xã phường
|
28,28
|
|
10,58
|
|
17,71
|
|
Nguồn : TCTK