Thứ Năm, 17 tháng 7, 2014

Hướng dẫn bài nghiên cứu thực tế chuyên ngành Tài chính –Ngân hàng


Các bạn thân mến!
Nội dung quan trọng nhưng trình bày phải chú ý đúng mẫu (xem ảnh dưới).


 
Hướng dẫn bài nghiên cứu thực tế chuyên ngành Tài chính –Ngân hàng

I. Yêu cầu về nội dung
-Bài nghiên cứu thực tế thực hành chuyên ngành cần thiết đối với sinh viên sau khi học xong một, một  số môn học. Đó là thu hoạch, lợi ích của người nghiên cứu; biến những gì đã học, phát hiện cái mới thành của riêng.Tạo dấu ấn tri thức cho bản thân.
-Nội dung của nghiên cứu phải liên quan đến môn học, tổng hợp lý luận cơ bản, khảo sát thực trạng, góp phần giải đáp khó khăn thực thế, mở rộng hoặc nâng cao kiến thức về vấn đề khoa học thuộc môn học, tự tin khi bước vào công việc thực tế.
-Người nghiên cứu cần phải đưa ra những ý kiến riêng của mình, cách trình bày mạch lạc rõ ràng, thuyết phục. Không nên dừng ở mức độ chỉ tổng hợp, liệt kê các tài liệu và ý kiến có sẵn. Phải xử lý các tài liệu và trình bày theo cách riêng. Không được sao chép.
II. Yêu cầu về hình thức: Theo hướng dẫn của Khoa. Hình thức thể hiện phương pháp diễn đạt có kết cấu logic, trau dồi các kỹ năng trình bày văn bản chữ, biểu bảng, sơ đồ, đồ thị,...
Chất lượng Bản báo cáo nghiên cứu gồm: NỘI DUNG tốt - KẾT CẤU chặt chẽ- TRÌNH BÀY chuẩn.
III. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
+ Xác định đề tài
+ Tập hợp thông tin
+ Lập đề cương
+ Giải quyết từng mục trong nội dung nghiên cứu
+ Hoàn thiện nội dung, hình thức.

1: Xác định đề tài
Chọn đề tài trong “ Danh mục các vấn đề định hướng nghiên  cứu viết thực hành chuyên đề ngành TC-NH năm 2014” của Khoa- xem ảnh
và gợi ý của giảng viên.
Chú ý khi chọn đề tài:
- Gắn với nội dung các môn đã học, không chọn đề tài quá khó, phức tạp vì thời gian có hạn. Nên chọn những đề tài liên quan đến nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước, chính sách tài chính,… các đề tài có tính phát hiện.
- Là lĩnh vực mà mình hiểu biết, yêu thích, những đề tài thuộc chính sách tiền tệ, tín dụng, tài chính, quản trị ngân hàng thương mại,… mà nền kinh tế Việt Nam đang chú ý.
- Chọn đề tài để tiếp tục phát triển sâu hơn khi viết Khóa luận Tốt nghiệp, bổ ích khi làm việc và học tập sau này.
- Trong “Danh mục,…” phạm vi là quốc gia nhưng có thể chọn ở một địa chỉ cụ thể như một Ngân hàng thương mại (chi nhánh), tổ chức tín dụng, hoặc vấn đề chuyên ngành TC-NH trên một địa bàn; một vấn đề kinh tế- xã hội liên quan mật thiết đến ngành TC-NH. Tên đề tài có thể không giống như “Danh mục”.

2. Tập hợp thông tin
Tìm các tài liệu liên quan đến đề tài, ưu tiên tài liệu liên quan trực tiếp.
Các nguồn tài liệu: Giáo trình chuyên ngành, bài giảng, bài ghi, sách, báo, tạp chí, kỷ yếu khoa học, báo cáo chuyên đề...đã có và lưu trữ trong các thư viện hoặc trên Internet, tài liệu của những người có kinh nghiệm liên quan đến đề tài.
Lập bản danh mục các tài liệu tham khảo, trong đó các tài liệu được sắp thứ tự theo tên tác giả (bảng chữ cái), tên tài liệu, năm, đơn vị xuất bản...Chú ý lập các Files trên máy tính.
Đọc và đánh dấu những nội dung thiết yếu, trích dẫn theo quy định, diễn đạt cô đọng theo cách hiểu mà không được sao chép tất cả vào bài nghiên cứu.
Các nguồn tin cậy: Văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan (Web Bộ Tư pháp); Ngân hàng NN Việt Nam, các Ngân hàng Thương mại, Bộ Tài chính, Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê); Báo cáo của Quốc hội và Chính phủ, Tổ chức quốc tế (WB, UNDP); Các cơ quan nghiên cứu của các Trường như Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) thuộc Trường Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện khoa học của Ngân hàng NNVN và các Bộ, Phòng Thương mại và Công Nghiệp Việt Nam,...Báo và tạp chí chuyên ngành như Thời báo: Ngân hàng, Tài chính, Kinh tế Việt Nam; Báo Đầu tư; Các Web chuyên như Gafin, Cafe, Web Hiệp hội Ngân hàng,…Thời báo Kinh tế Sài gòn,….Các kho tư liệu khác. Chú ý khai thác tư liệu theo các cụm từ khóa (keyword) liên quan đến chủ đề.
3. Lập đề cương
Lời mở đầu. Tóm tắt theo các ý sau:
-  Tính cấp thiết của đề tài
-  Mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu (Đây chính là chủ đề chuyên ngành I,…VI trong danh mục, xem ảnh)
- Phạm vi nghiên cứu (Đối tượng nghiên cứu ở đâu, thời gian, tập trung vào vấn đề gì)
-Phương pháp nghiên cứu
-Đóng góp của đề tài: Làm rõ vấn đề lý luận gì? thực trạng, kiến nghị cho đối tượng và phạm vi nghiên cứu, hoặc đưa ra phương pháp nghiên cứu mới.

  Các phần tiếp đánh số 1,2,3 theo mẫu của Khoa:
1.TỔNG QUAN,… hoặc NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN (…về đối tượng nghiên cứu)
1.1.Khái niệm…: Cô gọn vào đối tượng nghiên cứu, sử dụng tài liệu, giáo trình chuẩn, các văn bản pháp quy hiện hành.
1.2. Cơ chế; Phương thức hoạt động, phân tích ưu nhược điểm; Kết quả sản phẩm, dịch vụ,…: Đây là phần quan trọng để làm rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Mục này nên có sơ đồ minh họa để giảm chữ.
1.3. Vai trò, ý nghĩa,… của đối tượng nghiên cứu: Mang lại lợi ích gì cho các bộ phận có liên quan đến đối tượng nghiên cứu, nhấn mạnh lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường,…
1.4.Kinh nghiệm quốc tế  : Kinh nghiệm trong nước nếu đối tượng là một đơn vị cụ thể.
Phần 1, trình bày ngắn gọn theo cách hiểu, tập trung vào những vấn đề cơ bản, các công thức chính, các mô hình phổ biến,…

2.THỰC TRẠNG
Phần 2 cụ thể hóa Phần 1 bằng thực trạng đã và đang diễn ra:
2.1. Khái quát thực tiễn của (đối tượng nghiên cứu) ở (Việt Nam hoặc một đơn vị nghiên cứu) từ năm...đến …(năm gần nhất 2012,2103, 2014).
Vẽ được sơ đồ tổ chức, sơ đồ vận hành; Lập bảng thu gọn trên cơ sở số liệu thu thập, dùng bảng vẽ biểu đồ có số liệu để minh chứng kết quả cụ thể, có nhận xét so sánh, phát hiện ra đặc điểm riêng.
Chú ý tham khảo quy định pháp lý, chính sách biện pháp của cơ quan quản lý nhà nước; Kết quả của các đơn vị thực hiện đối tượng nghiên cứu.

2.2.Các ưu điểm (nhận định rút ra từ 2.1) và nguyên nhân. Mục này có tính chất khẳng định giá trị tích cực của đối tượng nghiên cứu.

2.3.Các hạn chế (nhận định rút ra từ 2.1) và nguyên nhân. Đây là nội dung quan trọng cho mục giải pháp.

3. GII PHÁP VÀ KHUYN NGHỊ
Trên cơ sở phần (THỰC TRẠNG) đưa ra giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc, khuyến nghị để duy trì và phát triển những kết quả, khắc phục hạn chế. Phần này có thể gồm các mục nhỏ sau:
3.1.Các xu thế, định hướng phát triển….: Tóm tắt yêu cầu của nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế với đối tượng nghiên cứu; Yêu cầu hiện đại hóa của đối tượng nghiên cứu. Tham khảo các văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án của cơ quan Nhà nước, các đơn vị kinh doanh trong ngành TC-NH về đối tượng nghiên cứu.

3.2.Các giải pháp
Viết theo quan điểm của cá nhân, đề xuất giải pháp mới, công thức mới, mô hình và cách vận hành mới, phương pháp đánh giá (tiêu chí) mới,… để khắc phục hạn chế, giải quyết vướng mắc (2.3), phù hợp với xu thế phát triển (3.1). Cần lập luận tính khả thi, nêu ra những thuận lợi khó khăn khi áp dụng các giải pháp.

Đây là nội dung quan trọng, tìm ra cách làm mới hiệu quả hơn, khác những gì đang làm.

3.3. Khuyến nghị
Thực trạng tích cực đúng đắn cần tiếp tục thực hiện, nhấn mạnh những cách làm tốt; Đưa ra những đề nghị sửa đổi cơ chế chính sách theo kinh nghiệm tốt (quốc tế, trong nước). Thông thường mục này gồm các khuyến nghị:
3.3.1. Đối với đối tượng nghiên cứu với tư cách là bên cung các dịch vụ hàng hóa của ngành TC-NH

3.3.2. Đối với đối tượng nghiên cứu với tư cách là bên cầu các dịch vụ hàng hóa của ngành TC-NH

3.3.3. Nhà nước: Cơ quan quản lý nhà nước liên quan trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ khác, Quốc hội sửa, ban hành Luật, chính sách gì để tạo điều kiện (3.3.1; 3.3.2) phát triển thuận lợi.

Chú ý tổng hợp những khuyến nghị đang là yêu cầu của nền kinh tế mà các cơ quan, chuyên gia đã công bố; ý kiến riêng của người nghiên cứu.

Kết luận nghiên cứu: Nghiên cứu của tác giả đã giải quyết được những gì:
 -Nhận thức hệ thống lý luận, phát hiện thực trạng, giải pháp mới, khuyến nghị tích cực;
-Giúp tác giả tiếp tục làm gì (viết khóa luận, nghiên cứu sâu hơn, những hạn chế cần tiếp tục làm rõ).
Phần Kết luận có thể đặt thứ tự như : Thứ nhất,… Thứ hai,… hoặc đặt số (1), (2)….

Về số lượng trang chính của Báo cáo :
Trên 20-<30 trang (chữ bảng biểu, sơ đồ) phân bổ:
-Lời mở đầu: 1- <2 trang
-Mỗi phần 1,2,3 bình quân 6-8 trang;  Số trang của các mục lớn, nhỏ nên gần bằng nhau.
-Kết luận : 1 trang





Xem danh mục các vấn đề định hướng viết báo cáo thực hành chuyên ngành TC-NH 2014


 Các vấn đề khác:
- Mối liên hệ giữa lạm phát và lãi suất, thực trạng và đề xuất cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hành Nhà nước, vận dụng ở ngân hàng thương mại.
- Các nghiệp vụ cơ bản của Chi nhánh ngân hàng thương mại (tên Chi nhánh) thực trạng và kiến nghị.
- Cung cầu tín dụng, giải pháp tăng trưởng chất lượng tín dụng hiện nay.
- Tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tín dụng tiêu dùng, thực trạng và giải pháp tăng trưởng.
- Chăm sóc khách hàng của ngân hàng thương mại, thực trạng và giải pháp cạnh tranh.
- Ngân hàng đấu tranh với nạn cho vay nặng lãi, tín dụng tự phát,...
- Tín dụng vi mô ở Việt Nam- thực trạng và giải phát phát triển...
------------------
MẪU TRINH BÀY








Thứ Bảy, 12 tháng 7, 2014

Trang trại Baochau nature farm: công nghệ EM đem lại sản phẩm sạch



 By MaiNguyen
Hẹn hò mãi, chủ nhật tuần qua bạn gọi đi Sóc Sơn thăm trang trại của vợ chồng anh Thắng, chị Hương. Baochau nature farm - cái tên nghe như chẳng liên quan đến lợn gà ấy không phải ngẫu nhiên anh đặt mà do một nhà nghiên cứu người Mỹ khi đến thăm trang trại đã gợi ý lấy tên đó và chính nhà nghiên cứu ấy đã đưa tên vào hệ thống định vị toàn cầu các trang trại dùng công nghệ sạch. Câu chuyện trang trại bắt đầu “nổ”. Anh Phong – cấp vụ của một Bộ lớn nói “Nếu tôi nhận lời đi trang trại cuối tuấn ở ngoại thành thì cả năm không hết”. Trang trại chúng tôi đến, từng được truyền thông giới thiệu có công nghệ chăn nuôi sạch nhất Việt Nam.

Khoa học có đất sống
Chế phẩm EM là công nghệ vi sinh do giáo sư TeruoHiga người Nhật phát minh từ năm 1958 được ứng dụng ở nhiều nơi trên thế giới. Từ hơn 10 năm trước đã áp dụng ở một số vùng trong nước ta. Anh Thắng đã khảo cứu sách, đi Đài Loan thăm trại chỉ hai người nuôi cả vạn con gia súc gia cầm, đến Đại học Nông nghiệp gặp các thầy, nhờ giúp đỡ. Tiến sĩ Phạm Khắc Quảng, một chuyên gia hàng đầu ở Việt Nam về chế phẩm EM chỉ dẫn, cho chế phẩm gốc và tài liệu. Thắng đã pha chế thành công chế phẩm mang tên “Nguyễn Đại Thắng” với các nhóm chế phẩm có đặc tính sinh học:

(1) Khử mùi chất thải chăn nuôi bằng cách phun xuống nền chuồng, trộn với mùn cưa lót nền. Nền rộng, lợn vận động trong chuồng khỏe hơn lợn béo nằm lồng, mùn chế phẩm bám vào da lông móng mũi làm lợn khỏe sạch hơn cách phun nước, rửa chuồng. Công nghệ này tiết kiệm điện, nước, nhân công... Sau thời gian dài đến... 4 năm mùn đó trở thành phân bón cây trồng, đặc biệt là trồng hoa cây cảnh.

Thắng dẫn khách thăm hệ thống chuồng, anh bới bốc một nắm mùn đưa khách xem, anh ngửi, khách ngửi thấy mùi như đất sạch. Để chứng minh nước thải sạch, có giám đốc nhà máy từng dẫn khách tới nơi nước thải vào hồ cá và uống một cốc!
Hàng loạt chế phẩm EM thứ cấp do anh Thắng pha chế thành công có thể áp dụng hữu ích trong xử lý môi trường chuồng trại, ao hồ, hệ thống làng nghề, cống rãnh… ở nông thôn hoặc tạo thành quy trình chăn nuôi, trồng trọt sạch sẽ, bền vững. Anh Thắng sẵn sàng giúp đỡ, chuyển giao công nghệ cho các trại chăn nuôi tập trung hay các vùng nông thôn có nhu cầu. Xin liên hệ theo số điện thoại anh Thắng: 091651.1886, email: nguyendaithang77@gmail.com. (QĐND)
http://www.baochaufarm.com

                             Chủ trại (trái)

(2) Chế phẩm khác làm men ủ thức ăn. Thắng bảo đó là công đoạn quan trọng để tăng hiệu suất chuyển hóa thức ăn, hình thành chất lượng thực phẩm, tiết kiệm chi phí đầu vào, hoàn toàn khác xa với những bao thức ăn công nghiệp cho gia súc lớn nhanh như thổi.

Trong khi thức ăn công nghiệp đóng bao, sau 45 ngày gia cầm nặng tới 2 kg, lông tơ không kịp rụng, nhà nông thích, bởi vẫn có đầu ra!?. Anh Hưng chủ trại bên Hòa Lạc sang thăm, nói “chăn nuôi nhàn lười” không có sản phẩm ngon sạch. Một khách xác nhận “Con gia cầm công nghiệp ấy ở nước ngoài giá ngang cốc bia tươi, thấp hơn mớ rau muống sạch”. Nghe có vẻ xa lạ nhưng đó là thực tế của người trải nghiệm các chuyên công du!

Trang trại Thắng Hương thành công ở hai điểm quan trọng này nên đã duy trì và phát triển đàn lợn cho vài ngàn lợn giống mẹ gốc Móng Cái thuần Việt to khỏe lai với lợn “Tây” lực lưỡng, và 10 ngàn con gà thịt, gà trứng giống Ai Cập, gà xương đen, gà ác tiềm thuốc bắc mà phố chợ ẩm thực Hà Nội săn đón cho thực khách sành ăn... Thịt và trứng ở trại Thắng Hương đã có “thương hiệu” trong giới sành đồ sạch, cho các buổi liên hoan đông người ăn và chia thực phẩm; khác hẳn với lợn gà... tăng trọng nhiều mỡ, tích nước, ít dinh dưỡng nhưng “giàu độc tố”.

Thắng cho biết: “Nếu trang trại không sạch, dân chúng xung quanh phản đối, nhiều trại chăn nuôi đã phải đóng cửa. Một số đại diện công ty bán thức ăn chăn nuôi rất muốn tìm hiểu kỹ công nghệ, tôi sẵn sàng chuyển giao cho những người chăn nuôi để có được một nền nông nghiệp sinh học, thực phẩm sạch thay thế cho các sản phẩm hiện nay đang lạm dụng chất kích thích tăng trọng đánh vào sức khỏe người tiêu dùng, hủy hoại môi trường...”

Khách thăm nói: Các dự án chăn nuôi sạch nên tiếp cận trại của anh Thắng để nhận chuyển giao công nghệ, thay đổi cách chăn nuôi cũ.

Chuyên gia Phong cao hứng: Các nhà cung cấp thức ăn chăn nuôi chỉ biết lợi nhuận, khuyến khích nuôi gia công, ứng vốn, giống; ngân hàng cho vay làm hệ thống chuồng trại,... để nông dân cảm thấy chăn nuôi “nhàn nhã” nhưng giá trị gia tăng bị căng mỏng, người chăn nuôi cố theo đuổi để có thêm chút thu nhập. Các dự án môi trường xếp tập xin ngân sách bởi môi trường là việc chung! Các hầm khí sinh học Bioga cục bộ không giải quyết triệt để môi trường vì các hầm đơn không đủ thời gian lắng lọc làm sạch nước thải, dùng không hết, khí xả ra ngoài, mà đầu tư nhiều bể lớn lại cần vốn. Phong cho biết thêm, dân ta nhiều chục năm gần đây rất cảm hứng sử dụng dầu thực vật trích ly theo công nghệ dùng hóa chất lấy tối đa dầu, trong khi đó có nhiều nhà nhập khẩu ở nước giàu ăn sạch lại rất thích mua dầu ép thô, họ trốn cái bẩn độc trong dầu trích ly đóng chai... bán khuyến mại! 

Niềm say mê của chủ trại
Xuất thân từ người con quê lúa Thái Bình nhưng được đào tạo để trở thành cán bộ cao cấp trong quân đội, cùng với những khát vọng qua những chuyến tham quan khảo sát mô hình nông trại ở nước phát triển từ những năm còn ngồi ghế giám đốc công ty Thăng Long (Bộ Quốc Phòng), bây giờ anh mới có dịp trở lại làm người nông dân thực thụ, nhưng với cái chất của một người trí thức làm nông nghiệp. Qua những chuyến công du khắp các vùng quê Việt Nam, đâu đâu anh cũng bắt gặp sự ô nhiễm mối trường ở các làng quê Việt, từ những trang trại với quy mô hàng vạn con gà, hàng nghìn con lợn cho đến những hộ gia đình chỉ nuôi một vài con lợn con gà, con trâu con bò…xung quanh đặc một mùi xú uế của gia súc gia cầm, ở đâu cũng là những bao cám công nghiệp…Từ những trăn trở đó anh tự đặt ra cho mình một câu hỏi: nước ngoài làm được tại sao mình không làm được, vậy là anh bắt tay vào làm. Nhưng sự đời không đơn giản thế, bao nhiêu năm trong quân đội, bao năm lăn lộn với thương trường nhưng chưa bao giờ anh làm gì liên quan tới nông nghiệp, nên khi biết ý định của anh, nhiều người nghi ngờ tính khả thi của nó. Bạn bè bảo “Với lương quân đội, nhà mặt phố cho thuê là sống khỏe. Bao người đầu tư trại chăn nuôi với tiền cả núi, thu về từng xu...Thắng tự mua vào vất vả?”. Mẹ và vợ anh đôi lúc phàn nàn. Ai cũng nghĩ vậy thì theo “đạo nhàn” sống qua năm tháng, xã hội đi ngang, đất đai hoang hóa, môi trường ô nhiễm... gây dựng gì cho hôm nay và tương lai?

Anh Hưng, một người có nhiều năm sống và làm việc ở nước Nga, hiện nay là chủ mấy nhà hàng ở phố cổ cũng đánh xe đưa hai cán bộ kỹ thuật trang trại của anh ở mạn Hòa Lạc đến học hỏi kinh nghiệm. Hưng nói “Làm nghề này vất vả lắm, mỗi tháng tôi đi lại hết hơn 10 triệu đồng tiền xăng, đêm thức chăm lợn đẻ. Giống lợn mán nuôi sạch rất khó, 10 con được 3, kiên trì thì đến các lứa sau sẽ khá hơn. Chúng tôi phải mang cả đất ở “bản quán lợn mán” về để giữ sức khỏe lợn. Lợn mán hay lợn thả rông nhiều giun sán lắm”. Biết sản phẩm của anh Thắng đã qua kiểm nghiệm, khắc phục được những hạn chế đó nên phải đến để học hỏi kinh nghiệm và kỹ thuật nhằm phát triển trang trại của mình.

Tuy nhiên, trong bữa cơm thân mật đó thực khách lăn tăn đến vấn đề quản lý ở trang trại. Anh Thắng tiết lộ, để quản lí từ xa, anh lắp đặt hệ thống camera nối mạng, ở đâu cũng xem được trại của mình, phải nhắc nhở luôn để người làm chú ý quy trình. Kỹ năng quản lí trang trại tưởng đơn giản nhưng khá phức tạp bởi đó là quy trình có quy mô đầu vào ra, quyền lợi và nghĩa vụ người lao động, an ninh, an toàn môi trường... Nói chung là vất vả, không thích hợp với người thú vui điền viên.

Chị Hương vợ anh Thắng đi lại trao đổi với người làm, chị đội nón lá rộng vành, hái rau (hơi giống sơn nữ), chuẩn bị bữa cơm trưa cho khách. Một bữa cơm với toàn sản phẩm sạch của trang trại, cái hương vị của đồng bằng Bắc bộ, với những húng láng, đinh lăng, lá mơ, rấp cá…và đã làm cho những thực khách như chúng tôi vỡ lẽ: ở thành phố để có một bữa cơm với toàn sản phẩm sạch như vậy không hề đơn giản, kể cả với những người giàu. Bởi có đến đây, mới hiểu rằng để tạo ra những sản phẩm ngon, đẹp mắt thì người nông dân nào cũng có thể làm được với sự hỗ trợ của thuốc trừ sâu, phân hoá học, cám công nghiệp…nhưng để tạo ra một sản phẩm sạch thực sự, với toàn thực hữu cơ như ở trang trại này không phải ai cũng làm được…..Chị nói rằng mình làm mình hiểu, nhưng quan trọng những nhà hoạch định chính sách, những nhà quản lý nông nghiệp có quan tâm sâu sắc đến những điều này?