LUẬT
Đầu tư
_____
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư.
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt
Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với nhà đầu tư và tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan có thẩm
quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung
hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ
thể, trong khoảng thời gian xác định.
3. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát
triển dự án đang hoạt động đầu tư kinh doanh bằng cách mở rộng quy mô, nâng
cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
4. Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu
hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh.
5. Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn
đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức
kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu
tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
6. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản,
bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
7. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là hệ
thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình
hình đầu tư trên phạm vi cả nước nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ
trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
8. Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(sau đây gọi là hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư
theo quy định tại Điều 27 của Luật này.
9. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là
hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh
phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
10. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt
động xuất khẩu.
11. Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa
lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp.
12. Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý
xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu
thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
13. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài
và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
14. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc
tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
15. Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc
tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên
hoặc cổ đông.
16. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh.
17. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là
tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
18. Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 4. Áp dụng Luật đầu tư,
các luật có liên quan và điều ước quốc tế
1. Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam
phải tuân thủ quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và luật
khác về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật này,
trừ trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh theo quy định tại Luật chứng khoán,
Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật dầu khí.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì
áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia
là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23
của Luật này, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật
nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy
định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Chính sách về đầu tư
kinh doanh
1. Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm.
2. Nhà đầu tư được tự chủ quyết định hoạt động đầu tư
kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất
đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản,
vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
4. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có
chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.
5. Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế
liên quan đến đầu tư kinh doanh mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1
của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại
Phụ lục 2 của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang
dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực
vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục
3 của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính
trên người.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học,
y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 7. Ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành,
nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải
đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
được quy định tại Phụ lục 4 của Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy
định tại khoản 2 Điều này được quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ
quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp
với mục tiêu quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh
bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
5. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều
kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát
điều kiện đầu tư kinh doanh.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà
nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát các ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và trình Quốc hội
sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Điều 7 của Luật này theo thủ tục rút gọn.
BẢO ĐẢM
ĐẦU TƯ
Điều 9. Bảo đảm quyền sở hữu
tài sản
1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa
hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì
lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp,
phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy
định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 10. Bảo đảm hoạt động
đầu tư kinh doanh
1. Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện
những yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc
phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ
trong nước;
b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất
định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản
xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng
với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ
nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất
trong nước;
đ) Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt
động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở
trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chính
sách quản lý ngoại hối và khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ, Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ đối với dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng
khác.
Điều 11. Bảo đảm chuyển tài
sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển
ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu
tư.
Điều 12. Bảo lãnh của Chính
phủ đối với một số dự án quan trọng
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo lãnh nghĩa vụ
thực hiện hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp nhà
nước tham gia thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng quan trọng khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 13. Bảo đảm đầu tư
kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy
định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì
nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới
cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
2. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy
định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó
thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho
thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng trong
trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng
đồng, bảo vệ môi trường.
4. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu
đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem xét giải quyết
bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập
chịu thuế;
b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5. Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4
Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Giải quyết tranh
chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh
tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp
không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng
tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan
đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông
qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
3. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một
bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều
23 của Luật này được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức
sau đây:
a) Tòa án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ
Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
ƯU ĐÃI VÀ
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục 1
ƯU ĐÃI ĐẦU
TƯ
Điều 15. Hình thức và đối
tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư:
a) Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp
hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện
dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo
tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;
c) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử
dụng đất.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy
định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên,
thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
d) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao
động trở lên;
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ.
3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và
dự án đầu tư mở rộng. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được
áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai.
4. Ưu đãi đầu tư đối với các đối tượng quy định tại các
điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác
khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất
ô tô.
Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi
đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư:
a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phát triển;
b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở
lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm,
máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt
may, da giày và các sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;
đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội
dung số;
e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản;
trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá;
sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết
cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp;
k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm
thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc
xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về
công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới;
l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho
người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa;
m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh
nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người
khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
2. Địa bàn ưu đãi đầu tư:
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế.
3. Căn cứ ngành, nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh
mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu
đãi đầu tư
1. Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
cơ quan đăng ký đầu tư ghi nội dung ưu đãi đầu tư, căn cứ và điều kiện áp
dụng ưu đãi đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều
kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu
đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, quy định khác của
pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục
hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan
tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
Điều 18. Mở rộng ưu đãi đầu
tư
Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi
đầu tư khác với các ưu đãi đầu tư được quy định trong Luật này và các luật
khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một ngành đặc biệt quan
trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Mục 2
HỖ TRỢ ĐẦU
TƯ
Điều 19. Hình thức hỗ trợ
đầu tư
1. Các hình thức hỗ trợ đầu tư:
a) Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án;
b) Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
c) Hỗ trợ tín dụng;
d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ
di dời cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành, nội thị;
đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
e) Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
g) Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
2. Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu
tư quy định tại khoản 1 Điều này đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp đầu
tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Điều 20. Hỗ trợ phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được phê duyệt, các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ
chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng
rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các khu chức năng thuộc
khu kinh tế.
2. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu
công nghệ cao.
Điều 21. Phát triển nhà ở
và công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động trong khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Đối với các địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ
đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao
động trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc
điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp để dành một phần diện tích đất phát
triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng.
HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
Mục 1
HÌNH
THỨC ĐẦU TƯ
Điều 22. Đầu tư thành lập
tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy
định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước
ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam
tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua
tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường
hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo
hợp đồng.
3. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không
hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty
niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư
chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực
hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp
nhà nước;
c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy
định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp
luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
Điều 23. Thực hiện hoạt
động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện
thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành
lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức
kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ
trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ
chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm
giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định
tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc
trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều
kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư
thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập
tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu
tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thành
lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 24. Đầu tư theo hình
thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
vào tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định tại
Điều 25 và Điều 26 của Luật này.
Điều 25. Hình thức và điều
kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế
theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành
thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh;
c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ
chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ
đông;
b) Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty
hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác
không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư
nước ngoài theo các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải
đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này.
Điều 26. Thủ tục đầu tư
theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà
đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này
nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:
a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm
những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư
nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ
chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc
tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ
chức.
3. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính;
b) Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều 22 của Luật này, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi
cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng
điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu
rõ lý do.
4. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của
pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường
hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức
kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 27. Đầu tư theo hình
thức hợp đồng PPP
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc
cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng
hoặc cung cấp dịch vụ công.
2. Chính phủ quy định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ
tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP.
Điều 28. Đầu tư theo hình
thức hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong
nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước
với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật
này.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối
để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối
do các bên thỏa thuận.
Điều 29. Nội dung hợp đồng
BCC
1. Hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên
tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia
kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải
quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham
gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh
doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận
những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Mục 2
THỦ TỤC
QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 30. Thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Quốc hội
Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Quốc hội theo pháp luật về đầu tư công, Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả
năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng
phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ
500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
2. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
3. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi,
từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
4. Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc
biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 31. Thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy
định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu
tư đối với các dự án sau đây:
1. Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi,
từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng
không;
c) Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;
d) Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí;
đ) Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino;
e) Sản xuất thuốc lá điếu;
g) Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu chức năng trong khu kinh tế;
h) Xây dựng và kinh doanh sân gôn;
2. Dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên;
3. Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực
kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng
rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh
nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;
4. Dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp
luật.
Điều 32. Thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự
án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
a) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông
qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất;
b) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ
hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực
hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù
hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 33. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ
chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc
tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ
chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư
thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy
động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất
hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
d) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính
02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam
kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính
của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề
nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu
tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất
xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng
sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp
đồng BCC.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho
cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án
đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ
quan nhà nước có liên quan đến những nội dung quy định tại khoản 6 Điều này.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự
án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định những nội dung thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của mình, và gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
5. Cơ quan quản lý về đất đai chịu trách nhiệm cung cấp
trích lục bản đồ; cơ quan quản lý về quy hoạch cung cấp thông tin quy hoạch
để làm cơ sở thẩm định theo quy định tại Điều này trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan đăng ký đầu tư.
6. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự
án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh. Nội dung báo cáo thẩm định gồm:
a) Thông tin về dự án gồm: thông tin về nhà đầu tư, mục
tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án;
b) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu
tư nước ngoài (nếu có);
c) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch
sử dụng đất; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi
đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá căn cứ pháp lý về quyền sử dụng địa điểm đầu
tư của nhà đầu tư. Trường hợp có đề xuất giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều
kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai;
e) Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối
với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này.
7. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương
đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Nội dung quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gồm:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Tên, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư của dự án, thời hạn
thực hiện dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy
động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động
(nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn đối với dự án đầu tư có nhiều giai
đoạn;
đ) Công nghệ áp dụng;
e) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Thời hạn hiệu lực của quyết định chủ trương đầu tư.
9. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục thực hiện
thẩm định dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu
tư.
Điều 34. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký
đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư
(nếu có);
c) Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo
vệ môi trường;
d) Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư
gửi hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà
nước có liên quan đến nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy
ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về những nội dung thuộc phạm vi
quản lý nhà nước, gửi cơ quan đăng ký đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự
án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có
ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ
dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6
Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
6. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu
tư gồm các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 33 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục
thực hiện thẩm định dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương
đầu tư.
Điều 35. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký
đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư
(nếu có);
c) Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo
vệ môi trường;
d) Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án;
đ) Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định
nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng
thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm
định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này và lập báo
cáo thẩm định trình Chính phủ.
4. Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội,
Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra
của Quốc hội.
5. Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện dự án;
c) Sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy
hoạch sử dụng đất, tài nguyên khác;
d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực
hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái
định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường;
đ) Vốn đầu tư, phương án huy động vốn;
e) Tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội;
g) Cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và
điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra;
giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án khi cơ quan chủ trì thẩm tra
của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương
đầu tư gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Tên, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư của dự án, tiến độ
góp vốn và huy động các nguồn vốn, thời hạn thực hiện dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ
bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu
hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án; trường hợp dự án thực hiện theo từng
giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt động của từng giai
đoạn;
đ) Công nghệ áp dụng;
e) Cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và
điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Thời hạn hiệu lực của Nghị quyết về chủ trương đầu tư.
9. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục
thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư của Hội đồng thẩm định Nhà nước.
Mục 3
THỦ TỤC
CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI
GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 36. Trường hợp thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1
Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2
Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và
32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2
Điều 23 của Luật này thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ
trương đầu tư.
4. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà
đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại
Điều 37 của Luật này.
Điều 37. Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương
đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký
đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu
tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau
đây:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33
của Luật này cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ,
cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối
phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
Điều 38. Thẩm quyền cấp,
điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến
đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp
nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án
đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Điều 39. Nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Tên, địa chỉ của nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu tư.
4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư; diện tích đất sử
dụng.
5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.
6. Vốn đầu tư của dự án (gồm vốn góp của nhà đầu tư và
vốn huy động), tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn.
7. Thời hạn hoạt động của dự án.
8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ
bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu
hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án, trường hợp dự án thực hiện theo từng
giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt động của từng giai
đoạn.
9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng
(nếu có).
10. Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án (nếu
có).
Điều 40. Điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư.
2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời
điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
c) Quyết định về việc điều chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu
tư;
d) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1
Điều 33 của Luật này liên quan đến các nội dung điều chỉnh.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
4. Đối với các dự án thuộc diện phải quyết định chủ
trương đầu tư, khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, địa điểm
đầu tư, công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư,
thời hạn thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà
đầu tư (nếu có), cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh
nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải
quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết
định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 41. Thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy
định khoản 1 Điều 48 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Mục 4
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 42. Bảo đảm thực hiện
dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án từ 1% đến 3% vốn
đầu tư của dự án căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng
dự án cụ thể.
3. Khoản ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được hoàn
trả cho nhà đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không
được hoàn trả.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế
không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế
không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc
dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng
không quá 70 năm.
3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn
giao đất không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Điều 44. Giám định máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định
của pháp luật.
2. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo thực hiện quản
lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác định căn cứ tính thuế, cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện giám định độc lập chất lượng
và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ.
Điều 45. Chuyển nhượng dự
án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt
động theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này;
b) Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư
nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án
thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
c) Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về
đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng
dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
d) Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trường hợp chuyển nhượng dự án thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1
Điều 33 của Luật này kèm theo hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư để điều
chỉnh nhà đầu tư thực hiện dự án.
Điều 46. Giãn tiến độ đầu
tư
1. Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải đề xuất bằng văn bản cho
cơ quan đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây
dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các
mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư.
2. Nội dung đề xuất giãn tiến độ:
a) Tình hình hoạt động của dự án đầu tư và việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm giãn tiến độ;
b) Giải trình lý do và thời hạn giãn tiến độ thực hiện dự
án;
c) Kế hoạch tiếp tục thực hiện dự án, bao gồm kế hoạch
góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào hoạt động;
d) Cam kết của nhà đầu tư về việc tiếp tục thực hiện dự
án.
3. Tổng thời gian giãn tiến độ đầu tư không quá 24 tháng.
Trường hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục hậu quả bất khả kháng không
tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất,
cơ quan đăng ký đầu tư có ý kiến bằng văn bản về việc giãn tiến độ đầu tư.
Điều 47. Tạm ngừng, ngừng
hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp tạm ngừng hoạt
động của dự án đầu tư do bất khả kháng thì nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất
trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây
ra.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng
hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
theo quy định của Luật di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ
quan nhà nước quản lý về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động
theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo quyết định, bản án của Tòa án, Trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng một phần hoặc
toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án có
nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều 48. Chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường
hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định
trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng
khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
đ) Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu
tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ
tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết
định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;
e) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12
tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được
với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
g) Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư
và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy
định tại Điều 46 của Luật này;
h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h
khoản 1 Điều này.
3. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động.
4. Trừ trường hợp được gia hạn, dự án đầu tư bị Nhà nước
thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn liền với đất trong
thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất, cơ quan ra quyết định thu hồi
đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất.
Điều 49. Thành lập văn
phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành
lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn
phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo
yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong
hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng
và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy
định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều
hành.
3. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ
đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến
đặt văn phòng điều hành.
4. Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành:
a) Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm tên
và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài
trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn,
phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, chứng minh
nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều hành;
b) Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng
BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng
điều hành;
d) Bản sao hợp đồng BCC.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo
quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp
đồng BCC.
Điều 50. Chấm dứt hoạt động
văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết
định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ
sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.
2. Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động văn phòng điều
hành:
a) Quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành
trong trường hợp văn phòng điều hành chấm dứt hoạt động trước thời hạn;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán;
c) Danh sách người lao động và quyền lợi người lao động
đã được giải quyết;
d) Xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các
nghĩa vụ về thuế;
đ) Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đã hoàn
thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội;
e) Xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu;
g) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành;
h) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
i) Bản sao hợp đồng BCC.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ
quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn
phòng điều hành.
HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Mục 1
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 51. Nguyên tắc thực
hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư thực hiện hoạt động
đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả
năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại,
nâng cao năng lực quản lý và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội
đất nước.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài
phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên
quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là
nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước
ngoài.
Điều 52. Hình thức đầu tư
ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
theo các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật
nước tiếp nhận đầu tư;
b) Thực hiện hợp đồng BCC ở nước ngoài;
c) Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức
kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh tại nước ngoài;
d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư
thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác
ở nước ngoài;
đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật
nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện hình thức
đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 53. Nguồn vốn đầu tư
ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các
nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Việc vay vốn bằng ngoại
tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo
quy định của pháp luật về ngân hàng, về các tổ chức tín dụng, về quản lý
ngoại hối.
2. Căn cứ mục tiêu của chính sách tiền tệ, chính sách
quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà
đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 1 Điều này để thực hiện
hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Mục 2: THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA
NƯỚC NGOÀI
Điều 54. Thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng
trở lên;
b) Dự án yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần
được Quốc hội quyết định.
2. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án
đầu tư sau đây:
a) Dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán,
báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ
400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm
a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
Điều 55. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ
chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc
tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ
chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm: mục tiêu, quy mô, hình thức,
địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu
nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích
sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Bản sao một trong các tài liệu chứng minh năng lực tài
chính của nhà đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam
kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài
chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng
minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ
chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư;
e) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân
hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản
chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu
tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng
khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của
cơ quan nhà nước có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự
án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về những nội dung
thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự
án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau đây:
a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài quy định tại Điều 58 của Luật này;
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Sự phù hợp của dự án với quy định tại khoản 1 Điều 51
của Luật này;
đ) Những nội dung cơ bản của dự án: quy mô, hình thức đầu
tư, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án, vốn đầu tư, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức độ rủi ro tại quốc gia đầu tư.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu
tư ra nước ngoài, gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Mục tiêu, địa điểm đầu tư;
c) Vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư; tiến độ góp vốn, huy
động vốn và tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
Điều 56. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 1 Điều 55 của Luật này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đủ hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng
thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định gồm các nội
dung quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này.
4. Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội,
Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan
chủ trì thẩm tra của Quốc hội. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55
của Luật này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
5. Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương
đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 55 của
Luật này.
Mục 3
THỦ TỤC
CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA
GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 57. Thẩm quyền quyết
định đầu tư ra nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu
tư là doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này do nhà đầu tư quyết định theo quy định của Luật
này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư và cơ quan đại diện chủ sở hữu tại doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về
quyết định đầu tư ra nước ngoài.
Điều 58. Điều kiện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc
quy định tại Điều 51 của Luật này.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc ngành, nghề
cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật này.
3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ
chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu
tư ra nước ngoài; trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài
tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định tại Điều 54 của
Luật này thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này.
5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Điều 59. Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định
chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ
chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc
tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ
chức;
c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản
của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư theo
quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này;
đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân
hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản
chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu
tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng
khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
4. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục thẩm định dự án
đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 60. Nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Tên, địa chỉ của nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu tư.
4. Mục tiêu, địa điểm đầu tư.
5. Vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư; tiến độ góp vốn, huy
động vốn và tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
7. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
Điều 61. Điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung dự án đầu tư ra nước
ngoài liên quan đến nhà đầu tư thực hiện dự án, địa điểm đầu tư, mục tiêu,
quy mô, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, tiến độ đầu tư, ưu đãi đầu tư, việc sử
dụng lợi nhuận để thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài, nhà đầu tư nộp hồ sơ
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ
chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc
tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ
chức;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời
điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
d) Quyết định điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài của
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của
Luật này;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế tính đến thời điểm nộp hồ sơ trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn
đầu tư ra nước ngoài.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với các dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu
tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra nước
ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
5. Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh
nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư
thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 62. Chấm dứt dự án đầu
tư ra nước ngoài
1. Dự án đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hoạt động trong
các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
b) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
c) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định
trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
d) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước
ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà dự án đầu tư không được nước tiếp nhận
đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư được cơ
quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án đầu tư không
được triển khai;
e) Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực
hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ đầu tư;
g) Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán
thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật
nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản báo cáo về tình hình
hoạt động của dự án đầu tư;
h) Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản
theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
i) Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định chấm dứt hiệu lực của
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này.
Mục 4
TRIỂN
KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 63. Mở tài khoản vốn
đầu tư ra nước ngoài
Giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ
nước ngoài vào Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải
được thực hiện thông qua một tài khoản vốn riêng mở tại một tổ chức tín dụng
được phép tại Việt Nam và phải đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 64. Chuyển vốn đầu tư
ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để
thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của
nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước
tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu
tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước
tiếp nhận đầu tư;
c) Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 63 của Luật
này.
2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy
móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu,
thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định
của Chính phủ.
Điều 65. Chuyển lợi nhuận
về nước
1. Trừ trường hợp sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước
ngoài theo quy định tại Điều 66 của Luật này, trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương
theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển
toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài
về Việt Nam.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa
chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam, nhà đầu tư phải có
văn bản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời
hạn chuyển lợi nhuận về nước được gia hạn không quá hai lần, mỗi lần không
quá 06 tháng và phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận bằng văn bản.
Điều 66. Sử dụng lợi nhuận
để đầu tư ở nước ngoài
1. Nhà đầu tư sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu
tư ở nước ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải thực
hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và báo
cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở
nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khác ở nước ngoài thì nhà đầu tư phải
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho dự án
đầu tư đó và phải đăng ký tài khoản vốn, tiến độ chuyển vốn đầu tư bằng tiền
với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Điều 67. Nội dung quản lý
nhà nước về đầu tư
1. Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về đầu tư.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài.
3. Tổng hợp tình hình đầu tư, đánh giá tác động và hiệu
quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư.
4. Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư.
5. Cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, quyết định chủ trương đầu
tư, quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Luật này.
6. Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao và khu kinh tế.
7. Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
8. Kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư; quản
lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư.
9. Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc, yêu cầu của
nhà đầu tư trong thực hiện hoạt động đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư.
10. Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến hoạt
động đầu tư.
Điều 68. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về đầu tư
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu
tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ
Việt Nam ra nước ngoài;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt
Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư;
đ) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình đầu tư tại Việt
Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
e) Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc
giám sát, đánh giá, thanh tra hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt
Nam ra nước ngoài;
h) Trình cấp có thẩm quyền quyết định việc đình chỉ thực
hiện dự án đầu tư đã được cấp, điều chỉnh không đúng thẩm quyền, trái với quy
định của pháp luật về đầu tư;
i) Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế;
k) Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư và điều phối hoạt
động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và ở nước ngoài;
l) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến hoạt
động đầu tư;
m) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý hoạt
động đầu tư theo phân công của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan
ngang bộ trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến hoạt động
đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong
việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình Chính phủ ban hành theo thẩm quyền điều kiện đầu
tư đối với ngành, nghề quy định tại Điều 7 của Luật này;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức vận
động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành;
đ) Tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp
quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này;
e) Giám sát, đánh giá, thanh tra chuyên ngành việc đáp
ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền;
g) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các
bộ, cơ quan ngang bộ giải quyết khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong
lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế;
h) Định kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
i) Duy trì, cập nhật hệ thống thông tin quản lý đầu tư
đối với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư.
5. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế:
a) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ lập và công bố
Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;
b) Chủ trì thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư;
đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa
bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Duy trì, cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư đối với lĩnh vực được phân công;
g) Chỉ đạo việc tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện
chế độ báo cáo đầu tư.
6. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm
theo dõi, hỗ trợ hoạt động đầu tư và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.
Điều 69. Giám sát, đánh giá
đầu tư
1. Hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư gồm:
a) Giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.
2. Trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền
giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám
sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Cơ quan đăng ký đầu tư giám sát, đánh giá dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng.
3. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư:
a) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư
kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự án theo nội dung và tiêu chí đã được
phê duyệt tại quyết định đầu tư;
b) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan quản lý
nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát,
đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ đầu tư, việc thực hiện các yêu cầu
về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, tài nguyên khác theo quy định của pháp
luật;
c) Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá
các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định
chủ trương đầu tư.
4. Nội dung giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư:
a) Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành và thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tình hình thực hiện các dự án đầu tư;
c) Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư của cả nước, các bộ,
cơ quan ngang bộ và các địa phương, các dự án đầu tư theo phân cấp;
d) Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư và biện pháp
xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư.
5. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự thực hiện hoặc
thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 70. Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm:
a) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong nước;
b) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
đánh giá việc vận hành hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở
trung ương và địa phương.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và nhà đầu tư có
trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan vào
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Thông tin về dự án đầu tư lưu trữ tại Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là thông tin gốc về dự án đầu tư.
Điều 71. Chế độ báo cáo
hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư
theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo định kỳ:
a) Hằng tháng, hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức
kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan
thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung:
vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao
động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và
bảo vệ môi trường và các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;
b) Hằng tháng, hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp
nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tình hình
hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Hằng quý, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp,
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;
d) Hằng quý, hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo
về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các
giấy tờ có giá trị tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo
về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hằng quý, hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá
về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo
cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại
khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
5. Đối với các dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu
thực hiện dự án đầu tư.
Điều 72. Chế độ báo cáo
hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định của
Luật này.
2. Chế độ báo cáo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Định kỳ 06 tháng và hằng năm, các bộ, cơ quan ngang
bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có báo cáo tình hình quản lý nhà nước đối với
hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ 06 tháng, hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo
đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo tình hình quản lý hoạt động
đầu tư ra nước ngoài của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được
chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư,
nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư
ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu
chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước
tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo
tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết
toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp
luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án
đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có
giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan
đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà
nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c
khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được
thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Các cơ quan, tổ chức và nhà đầu tư quy định tại khoản
1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những
vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 73. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở hoạt động
đầu tư kinh doanh, có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà đối với nhà đầu tư,
không thực thi công vụ theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 74. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện dự án đầu
tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp. Trường hợp có
yêu cầu, cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
cho nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư đã thực hiện dự án đầu tư trước ngày Luật
này có hiệu lực thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này thì
không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định
chủ trương đầu tư. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
nhà đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tại Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trái
với quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2016.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 75. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 18 của Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12
Khoản 1 Điều 18 của Luật công nghệ cao được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1. Doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng đủ các tiêu
chí sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản
phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển quy định tại Điều 6 Luật này;
b) Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm
năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành;
c) Tiêu chí khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.”.
Điều 76. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2015.
2. Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 và Nghị quyết số
49/2010/QH12 của Quốc hội về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có
hiệu lực.
3. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các
điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014./.
|