Nghị định số 58/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao,
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Ngoại giao là cơ quan của Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đối ngoại, gồm: Công tác ngoại giao, biên
giới, lãnh thổ quốc gia, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, ký kết và thực
hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, quản lý các cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài) và hoạt động của các cơ quan đại diện nước ngoài tại
Việt Nam; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Ngoại giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế
hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ Ngoại giao đã được phê duyệt và các dự
án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình
quan trọng, chương trình mục tiêu quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Ngoại
giao quản lý.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Ngoại giao quản
lý hoặc theo phân công.
3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu quốc
gia và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Ngoại giao sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.
5. Về quản lý nhà nước đối với hoạt động
đối ngoại của các Bộ, ngành, các cơ quan có liên quan và các địa phương:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và
các cơ quan có liên quan xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại nhà nước,
tổng hợp chương trình hoạt động đối ngoại của các Bộ, ngành; hướng dẫn tổ chức
thực hiện và yêu cầu các Bộ, ngành báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện các hoạt động đối ngoại; hướng dẫn và kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện thống nhất các chủ trương, chính sách,
quy định của pháp luật liên quan tới hoạt động đối ngoại của Nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nhằm thực hiện quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại
của các địa phương.
6. Quản lý các hoạt động hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về tình hình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
7. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan bảo vệ chủ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của các tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài theo pháp luật Việt Nam và
luật pháp quốc tế.
8. Về nghiên cứu và tham mưu dự báo chiến
lược:
a) Thông tin và tham mưu kịp thời cho Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ các vấn đề liên quan đến tình hình thế giới và quan hệ
quốc tế của Việt Nam;
b) Chủ trì nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất
các vấn đề có tính dự báo, chiến lược liên quan đến tình hình thế giới, quan hệ
quốc tế, luật pháp quốc tế; quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa của Việt Nam;
c) Tổ chức nghiên cứu, tổng kết, biên soạn
và xuất bản các ấn phẩm, công trình nghiên cứu khoa học về đối ngoại, lịch sử
ngoại giao Việt Nam, thế giới và các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Ngoại giao.
9. Về đại diện trong hoạt động đối ngoại
nhà nước:
a) Đại diện cho Nhà nước trong quan hệ
ngoại giao với các nước, các tổ chức quốc tế liên chính phủ; tiến hành các hoạt
động đối ngoại của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Trình Chính phủ việc thiết lập, thay đổi
mức độ hoặc đình chỉ quan hệ ngoại giao, lãnh sự với các nước, các tổ chức quốc
tế liên chính phủ; việc thành lập, tạm đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động của các
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Đề xuất để Thủ tướng Chính phủ trình Chủ
tịch nước cử, triệu hồi Đại sứ đặc mệnh toàn quyền, Đại diện thường trực của
Việt Nam tại Liên hợp quốc, Tổ chức Thương mại thế giới và Đại diện của Chủ
tịch nước tại các tổ chức quốc tế;
d) Bổ nhiệm, triệu hồi Đại diện thường trực
của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản
này; người đứng đầu cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài; quyết định việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài.
10. Về lễ tân nhà nước:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về nghi lễ
đối ngoại và quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn, quản lý việc thực hiện quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và nghi lễ
ngoại giao đối với các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với pháp luật Việt Nam, luật pháp và
thông lệ quốc tế;
b) Triển khai việc chấp thuận đại diện
ngoại giao của các nước, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và đại diện ngoại giao
của Việt Nam ở nước ngoài;
c) Chuẩn bị và phục vụ các đoàn cấp cao nhà
nước đi thăm các nước hoặc dự hội nghị quốc tế; tổ chức đón tiếp các đoàn cấp
cao các nước, các tổ chức quốc tế thăm Việt Nam theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác ngoại giao kinh tế:
a) Xây dựng quan hệ chính trị và khung pháp
lý song phương, đa phương phù hợp nhằm thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại
và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam;
b) Nghiên cứu, dự báo và thông tin về các
vấn đề kinh tế quốc tế và quan hệ kinh tế quốc tế; phối hợp tham mưu, xây dựng
chủ trương, chính sách phục vụ phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế;
xử lý các vấn đề nảy sinh liên quan đến kinh tế đối ngoại theo phân công của
Chính phủ; chủ trì, phối hợp vận động chính trị, ngoại giao hỗ trợ các hoạt
động kinh tế đối ngoại;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương và tổ chức có liên quan xây dựng và triển khai các chủ trương, chính
sách, chương trình, hoạt động ngoại giao kinh tế;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và
tổ chức có liên quan nâng cao hiệu quả tham gia của Việt Nam tại các tổ chức,
cơ chế và diễn đàn hợp tác kinh tế quốc tế và khu vực theo phân công của Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ.
12. Về công tác ngoại giao văn hóa:
a) Xây dựng cơ sở pháp lý và chính sách về
công tác ngoại giao văn hóa;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương quản lý và triển khai công tác ngoại giao văn hóa ở trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì các hoạt động của Ủy ban Quốc
gia UNESCO Việt Nam; đảm nhiệm các chức năng Chủ tịch và Ban Thư ký Ủy ban Quốc
gia UNESCO Việt Nam.
13. Về công tác thông tin đối ngoại:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và
địa phương có liên quan triển khai hoạt động thông tin đối ngoại ở nước ngoài;
phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
ở nước ngoài;
b) Chủ trì theo dõi, nghiên cứu, tổng hợp
dư luận báo chí nước ngoài phục vụ thông tin đối ngoại;
c) Phát ngôn quan điểm, lập trường chính
thức của Việt Nam về các vấn đề đối ngoại; tổ chức các cuộc họp báo quốc tế;
d) Quản lý và cấp phép cho hoạt động báo
chí của phóng viên nước ngoài tại Việt Nam và của các đoàn đại biểu nước ngoài
thăm Việt Nam theo lời mời của lãnh đạo nhà nước và Bộ Ngoại giao;
đ) Quản lý hệ thống trang tin điện tử của
Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phục vụ công tác
thông tin đối ngoại;
e) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương
có liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí trong nước đưa tin về hoạt động đối
ngoại của lãnh đạo nhà nước, Bộ Ngoại giao và tình hình quốc tế, tin trong nước
liên quan đến đối ngoại.
14. Về công tác lãnh sự:
a) Bảo hộ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế;
b) Thực hiện công tác hợp pháp hóa lãnh sự,
chứng nhận lãnh sự, ủy thác tư pháp, hộ tịch, quốc tịch, xuất, nhập cảnh của
công dân Việt Nam và người nước ngoài thuộc đối tượng do Bộ Ngoại giao quản lý
theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý, chỉ đạo công tác lãnh sự của
các cơ quan ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định
của pháp luật;
d) Thực hiện công tác lãnh sự khác theo quy
định của pháp luật, phân công của Chính phủ và các điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên.
15. Về quản lý nhà nước đối với hoạt động
di trú của công dân Việt Nam ra nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên
quan xây dựng chủ trương, chính sách về vấn đề di cư quốc tế, phù hợp với điều
kiện của Việt Nam và thông lệ quốc tế;
b) Phối hợp quản lý di cư hợp pháp, ngăn
chặn di cư bất hợp pháp và xử lý các vấn đề có liên quan;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong việc hướng dẫn, kiểm tra công tác liên quan đến hoạt động di
trú của công dân Việt Nam ra nước ngoài.
16. Về công tác đối với người Việt Nam ở
nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan nghiên cứu, tổng hợp tình hình, đề xuất, và thực hiện chủ trương,
chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác đối với người
Việt Nam ở nước ngoài;
c) Tổ chức, hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài trong các mối liên hệ với trong nước và
ngược lại, đóng góp vào sự phát triển đất nước;
d) Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho
người Việt Nam ở nước ngoài ổn định cuộc sống, hòa nhập vào đời sống xã hội
nước sở tại, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
17. Về biên giới, lãnh thổ quốc gia:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và
địa phương có liên quan thực hiện nghiên cứu, tổng hợp, kiểm tra, đánh giá tình
hình quản lý biên giới, lãnh thổ quốc gia, vùng trời, các vùng biển, các hải
đảo và thềm lục địa của Việt Nam; giải quyết tranh chấp, đấu tranh bảo vệ biên
giới, toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia
của Việt Nam trên đất liền, vùng trời, các vùng biển, hải đảo và thềm lục địa;
đề xuất chủ trương, chính sách và các biện pháp quản lý thích hợp;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan tham mưu về việc xác định biên giới quốc gia, các vùng biển và thềm
lục địa của Việt Nam; xác định phạm vi chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài
phán quốc gia trên đất liền, vùng trời, các vùng biển, hải đảo và thềm lục địa;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan xây dựng phương án hoạch định biên giới quốc gia; xác định ranh giới
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam với các nước láng giềng
liên quan;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và
địa phương có liên quan triển khai thực hiện các văn kiện pháp lý quốc tế về
biên giới; phân giới và cắm mốc quốc giới trên cơ sở các điều ước quốc tế về
hoạch định biên giới quốc gia được ký kết giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam với các nước láng giềng; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và yêu
cầu các Bộ, ngành và địa phương có liên quan báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
công tác quản lý, bảo vệ biên giới;
đ) Trình Thủ tướng Chính phủ xử lý hoặc
hướng dẫn xử lý theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh trong hoạt động của các
Bộ, ngành, địa phương có liên quan đến chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài
phán quốc gia của Việt Nam trên đất liền, vùng trời, các vùng biển, hải đảo và
thềm lục địa.
18. Về quản lý cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài:
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện đường
lối, chính sách đối ngoại của Nhà nước và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và thành viên của cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật về tổ chức, biên chế của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, cử, triệu
hồi các thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật;
d) Hướng dẫn, tổ chức quản lý, sử dụng tài
sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật và kinh phí của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
19. Về quản lý hoạt động đối ngoại đối với
đại diện của các cơ quan, các tổ chức của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là các cơ quan, tổ chức Việt Nam ở nước
ngoài), các đoàn Việt Nam được cử đi công tác nước ngoài:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đường
lối, chính sách của Nhà nước, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức Việt Nam
ở nước ngoài, các đoàn Việt Nam được cử đi công tác ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam,
nước tiếp nhận và luật pháp quốc tế.
20. Quản lý hoạt động của các cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan lãnh sự danh dự nước ngoài
và các cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên chính phủ đặt tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.
21. Quản lý các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại Việt Nam; cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
22. Về công tác điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về công tác
điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế;
b) Kiểm tra các đề xuất đàm phán, ký, gia
nhập điều ước quốc tế của các Bộ, ngành, cơ quan trước khi trình Chính phủ;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan đề xuất với Chính phủ về việc ký kết, gia nhập và thực hiện
điều ước quốc tế về hòa bình, an ninh, biên giới, lãnh thổ, chủ quyền quốc gia
và lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao;
d) Tổ chức biên soạn và ấn hành Niên giám
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia
nhập;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan
đến quản lý nhà nước về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định của
Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, Pháp lệnh ký kết và thực
hiện thỏa thuận quốc tế.
23. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công
chức, số lượng viên chức, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp; thực hiện chế
độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nghỉ hưu,
thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức ở các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp
luật.
24. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ
Ngoại giao; tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, cơ
sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị được giao và ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật.
26. Xây dựng, ban hành và triển khai chương
trình cải cách hành chính của Bộ Ngoại giao theo chương trình, kế hoạch tổng
thể cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
27. Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ ASEAN.
2. Vụ Châu Âu.
3. Vụ Châu Mỹ.
4. Vụ Đông Bắc Á.
5. Vụ Đông Nam Á - Nam Á - Nam Thái Bình
Dương.
6. Vụ Tây Á - Châu Phi.
7. Vụ Chính sách đối ngoại.
8. Vụ các Tổ chức quốc tế.
9. Vụ Luật pháp và Điều ước quốc tế.
10. Vụ Hợp tác kinh tế đa phương.
11. Vụ Tổng hợp kinh tế.
12. Vụ Văn hóa đối ngoại và UNESCO.
13. Vụ Thông tin báo chí.
14. Vụ Thi đua - khen thưởng và Truyền
thống ngoại giao.
15. Vụ Tổ chức Cán bộ.
16. Văn phòng Bộ.
17. Thanh tra Bộ.
18. Cục Cơ yếu.
19. Cục Ngoại vụ.
20. Cục Lãnh sự.
21. Cục Lễ tân Nhà nước.
22. Cục Quản trị tài vụ.
23. Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh.
24. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở
nước ngoài.
25. Ủy ban Biên giới quốc gia.
26. Học viện Ngoại giao.
27. Cục Phục vụ ngoại giao đoàn.
28. Báo Thế giới và Việt Nam.
29. Trung tâm Hướng dẫn báo chí nước ngoài.
30. Trung tâm Biên phiên dịch quốc gia.
31. Trung tâm Thông tin.
32. Các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài.
Các tổ chức quy định từ Khoản 1 đến Khoản
25 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện chức năng
quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ Khoản 26 đến Khoản 31 Điều này là các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Ngoại giao.
Các tổ chức quy định tại Khoản 32 Điều này
là các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được Chính phủ thành lập và do Bộ
Ngoại giao trực tiếp quản lý.
Các Vụ Đông Bắc Á, Đông Nam Á - Nam Á - Nam
Thái Bình Dương, Châu Mỹ, Tây Á - Châu Phi được tổ chức 03 phòng; Vụ Luật pháp
và Điều ước quốc tế được tổ chức 04 phòng; các Vụ Châu Âu, Tổ chức Cán bộ được
tổ chức 06 phòng.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban
Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban Biên giới quốc gia, Học viện
Ngoại giao; ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác còn lại thuộc
Bộ Ngoại giao.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Bộ, trừ các đơn
vị quy định từ Khoản 24 đến Khoản 26 của Điều này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 02 tháng 8 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
15/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao và bãi bỏ các quy định trước
đây trái với Nghị định này.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nghị định số 61/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự
nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn
giáo; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên và quản lý nhà nước đối với các
dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế
hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo
sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng
quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý
hoặc theo phân công.
3. Ban hành thông tư; quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các văn bản đó.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình
quan trọng quốc gia đã được ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà
nước:
a) Trình Chính phủ đề án cơ cấu tổ chức của
Chính phủ theo nhiệm kỳ Quốc hội; đề án, dự thảo nghị định của Chính phủ về
thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; dự thảo nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân; dự thảo nghị định quy định việc phân cấp quản lý tổ
chức bộ máy hành chính, sự nghiệp nhà nước;
b) Thẩm định các dự thảo nghị định của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; thẩm định đề án thành lập, sáp nhập,
giải thể, tổ chức lại tổng cục và tương đương do Bộ, cơ quan ngang Bộ trình
Chính phủ; thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục và tương đương thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ; thẩm định đề án và dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các tổ chức hành chính,
sự nghiệp nhà nước và các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính
phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ rà soát lại lần cuối
các dự thảo nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trước khi
trình Thủ tướng Chính phủ ký, ban hành;
d) Hướng dẫn tiêu chí chung để thực hiện
phân loại, xếp hạng các tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước theo quy
định của pháp luật;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn chung về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc rà soát chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; tổng hợp, báo cáo Chính phủ quyết định điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ.
6. Về chính quyền địa phương:
a) Trình Chính phủ ban hành các quy định
về: Phân loại đơn vị hành chính các cấp; thành lập mới, sáp nhập, chia, tách,
điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính các cấp; thành lập mới, đổi tên,
sáp nhập, chia, tách, giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trực thuộc
Trung ương; chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã;
b) Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ
phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật. Tham dự các phiên họp định kỳ của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, khi
cần thiết tham dự các cuộc họp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bàn về xây dựng
chính quyền, quản lý địa giới hành chính và chương trình làm việc toàn khoá,
hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Hướng dẫn thực hiện công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Ủy ban
nhân dân các cấp về phương thức hoạt động; việc thực hiện chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức cấp xã;
e) Thống kê số lượng, chất lượng đại biểu
Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp; số lượng đơn vị hành
chính các cấp.
7. Về địa giới hành chính và phân loại đơn
vị hành chính:
a) Thẩm định và trình Chính phủ đề án về:
Thành lập mới, sáp nhập, chia, tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành
chính các cấp; thành lập mới, sáp nhập, chia, tách, giải thể đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt trực thuộc Trung ương; nâng cấp về cấp quản lý hành chính đô
thị thuộc tỉnh;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh;
c) Quyết định phân loại đơn vị hành chính
cấp huyện; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân loại đơn vị hành chính cấp
xã;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính;
chủ trì xây dựng phương án giải quyết về địa giới hành chính trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định; tổng hợp, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét, giải quyết về những vấn đề chưa thống nhất liên quan đến địa giới hành
chính;
đ) Quản lý hồ sơ địa giới hành chính các
cấp.
8. Về quản lý biên chế:
a) Quyết định giao biên chế công chức, biên
chế làm việc ở nước ngoài của tổ chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ và biên
chế công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tổng biên chế công chức nhà nước hàng năm;
b) Bổ sung biên chế công chức cho các Bộ,
cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong tổng biên chế dự phòng sau
khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Giao biên chế làm việc ở nước ngoài cho
tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ và biên chế công chức các tổ chức hội có sử
dụng biên chế nhà nước sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
d) Tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về biên chế công chức, số lượng viên chức của các cơ quan nhà nước và
các đơn vị sự nghiệp công lập trong phạm vi cả nước.
9. Về cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch
cán bộ, công chức, viên chức và các chức danh lãnh đạo, quản lý khác thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chương trình xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về: Tuyển dụng, sử dụng, quản lý vị
trí việc làm, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch, thay đổi chức danh nghề
nghiệp, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái,
xin thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, đạo
đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức, viên chức và các nội dung quản lý
khác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; bảo đảm
nguyên tắc bình đẳng giới theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của Chính phủ về chức danh, tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý từ cấp trưởng phòng và tương đương đến thứ trưởng và tương
đương của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; từ cấp trưởng phòng và
tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đến giám đốc sở và tương đương
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Quy định ngạch và mã số ngạch công chức,
chức danh nghề nghiệp viên chức; ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; cơ cấu
ngạch công chức; công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp; số hiệu, thẻ và chế độ đeo thẻ của công
chức, viên chức; trang phục đối với cán bộ, công chức;
đ) Chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức
từ ngạch chuyên viên và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương,
từ ngạch chuyên viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và
tương đương trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; phối
hợp với Ban Tổ chức Trung ương Đảng tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch
chuyên viên và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương; từ ngạch
chuyên viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương
trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội; phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức; quyết định bổ
nhiệm ngạch chuyên viên cao cấp, chức danh nghề nghiệp tương đương ngạch chuyên
viên cao cấp theo thẩm quyền; kiểm tra, giám sát việc nâng ngạch công chức và
thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức;
e) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của các chức danh nghề
nghiệp viên chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức, đánh giá, nội dung,
hình thức thi tuyển, xét, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành để Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch viên chức chuyên
ngành ban hành;
g) Thẩm định về nhân sự đối với các chức
danh cán bộ, công chức, viên chức và các chức danh lãnh đạo, quản lý khác thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định, phê chuẩn theo quy định của pháp
luật;
h) Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán
bộ cao cấp theo phân công và phân cấp;
i) Xây dựng và quản lý dữ liệu quốc gia về
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã và cán
bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp;
k) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
quy định của Chính phủ về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm
các chức danh trong các cơ quan nhà nước; thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống
kê quốc gia về công tác cán bộ nữ.
10. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở trong nước và ở nước
ngoài, cán bộ, công chức cấp xã và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
b) Hướng dẫn các quy định của Chính phủ về
tổ chức của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
c) Thống nhất quản lý hệ thống chương trình
đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức; đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp và cán bộ, công chức cấp xã;
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức ngành nội vụ; chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối
với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và cán bộ, công chức cấp xã;
đ) Phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức;
e) Xây dựng, ban hành, hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện quy hoạch nhân lực ngành Nội vụ; đào tạo nguồn nhân lực
đại học, sau đại học các lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý.
11. Về chính sách tiền lương:
a) Hướng dẫn thực hiện quy định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ về: Chính sách, chế độ tiền lương (tiền lương tối
thiểu; bảng lương; ngạch, bậc lương; chế độ phụ cấp; quản lý tiền lương và thu
nhập); các chính sách, chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước từ Trung ương đến cấp xã; tiền lương lực lượng vũ trang và lao động hợp
đồng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
b) Hướng dẫn việc xếp ngạch, bậc lương đối
với cán bộ, viên chức quản lý doanh nghiệp nhà nước, sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, chiến sỹ lực lượng vũ trang khi được điều động, luân chuyển về cơ quan
hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c) Hướng dẫn, kiểm tra: Việc thực hiện
chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, lực lượng vũ trang và lao động hợp đồng
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; việc nâng bậc
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; việc
xếp hệ số lương khi bổ nhiệm ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương đối với
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
d) Làm thường trực Ban Chỉ đạo nghiên cứu
và thực hiện cải cách chính sách tiền lương nhà nước.
12. Về tổ chức hội và các tổ chức phi chính
phủ:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về hội, tổ chức phi chính phủ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
chính phủ về: Trình tự, thủ tục thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải
thể; phê duyệt điều lệ, cấp giấy phép đối với hội, tổ chức phi chính phủ trong
nước;
c) Quyết định việc: Cho phép thành lập;
chia, tách; sáp nhập, hợp nhất; giải thể; phê duyệt điều lệ, cấp giấy phép đối
với hội, tổ chức phi chính phủ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về hội, tổ chức phi chính phủ; việc thực hiện điều lệ
đối với hội, tổ chức phi chính phủ theo quy định của pháp luật.
13. Về thi đua, khen thưởng:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quy định của
Nhà nước và Chính phủ về tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi
đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao
tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập
thể được khen thưởng; xử lý vi phạm;
b) Tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện
các phong trào thi đua, chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn
nghiệp vụ chuyên môn về thi đua, khen thưởng đối với các ngành, các cấp;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng do
các cơ quan, tổ chức trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc để Thủ tướng
Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng theo quy định của pháp
luật;
d) Quy định việc hủy quyết định khen
thưởng, thu hồi, cấp, đổi hiện vật khen thưởng theo quyết định của cấp có thẩm
quyền. Chịu trách nhiệm chuẩn bị hiện vật kèm theo các hình thức khen thưởng
của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
đ) Vận động các nguồn tài trợ và quản lý,
sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng Trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý quỹ thi đua, khen thưởng ở các cấp, các ngành;
e) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng Trung ương.
14. Về công tác tôn giáo:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã
hội và các tổ chức khác liên quan trong việc tham mưu trình cấp có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo và công tác tôn
giáo;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về công
tác tôn giáo đối với các ngành, các cấp liên quan và địa phương;
c) Thống nhất quản lý về xuất bản các ấn
phẩm, sách kinh, tác phẩm, giáo trình giảng dạy, văn hoá phẩm thuần tuý tôn
giáo của các tổ chức tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
d) Hướng dẫn các Tôn giáo hoạt động theo
đúng quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện và hướng dẫn các tổ chức tôn
giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc tôn giáo về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
tôn giáo theo quy định của pháp luật; làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn
giáo trong nước và quốc tế.
15. Về công tác văn thư, lưu trữ nhà nước:
a) Xây dựng các đề án, dự án về sưu tầm,
thu thập, chỉnh lý, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm, khai thác, sử dụng tài liệu lưu
trữ và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan nhà nước
thực hiện các quy định về quản lý công tác văn thư, lưu trữ;
c) Thực hiện các quy trình nghiệp vụ về sưu
tầm, thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu
lưu trữ; tổ chức giải mật, công bố, giới thiệu, triển lãm, trưng bày và tổ chức
phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ được bảo quản tại các Trung tâm Lưu
trữ Quốc gia;
d) Thống nhất quản lý về thống kê văn thư,
lưu trữ trên phạm vi cả nước;
đ) Lưu trữ thông tin số trong các cơ quan
nhà nước.
16. Về cải cách hành chính nhà nước:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án
chung về cải cách hành chính nhà nước trong từng giai đoạn để trình cấp có thẩm
quyền quyết định; làm thường trực công tác cải cách hành chính của Chính phủ;
b) Tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính
sách và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ quyết định;
c) Chủ trì triển khai các nội dung cải cách
tổ chức bộ máy hành chính, cải cách công chức, công vụ;
d) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương xây
dựng kế hoạch cải cách hành chính và dự toán ngân sách hàng năm;
đ) Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán ngân
sách hàng năm về cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về mục
tiêu, nội dung để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của
các cơ quan;
e) Thẩm định các đề án thí điểm cải cách
hành chính do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ;
g) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây
dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm;
h) Xây dựng báo cáo cải cách hành chính
hàng quý, 6 tháng và hàng năm trình phiên họp Chính phủ;
i) Xây dựng, ban hành và hướng dẫn việc
triển khai thục hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
k) Chủ trì việc xây dựng và thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ
hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện;
l) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ,
công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính ở các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
m) Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền
về cải cách hành chính.
17. Về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở:
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
18. Về hợp tác quốc tế:
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan
đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; tổng hợp, báo cáo định kỳ về hội
nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện hợp tác
quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của Chính phủ;
c) Thống nhất với các Bộ, ngành, địa phương
về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, cấp quốc gia và hội nghị, hội thảo do
Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì liên quan đến các nội
dung, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan trong việc hợp tác về lĩnh vực công vụ với các nước ASEAN.
19. Quản lý nhà nước về công tác thanh
niên:
a) Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình phát triển thanh
niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn việc lồng ghép các cơ chế,
chính sách đối với thanh niên trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình
mục tiêu của các cấp, các ngành;
c) Tổng kết, sơ kết, báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ tình hình thực hiện các quy định của pháp luật đối với thanh
niên.
20. Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
21. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy
định của Luật Cán bộ, công chức, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức theo quy định của Luật Viên chức và các quy định khác có liên quan;
thanh tra việc thực hiện tuyển dụng,
bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm,
đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, xử lý kỷ luật công chức, đạo đức,
văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của công chức trong phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Nội vụ; phối hợp với Bộ Tài chính thanh tra việc thực hiện các
điều kiện bảo đảm cho hoạt động công vụ.
22. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
giải quyết kiến nghị của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội theo
phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
23. Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép các
cơ quan, tổ chức được sử dụng con dấu và việc quản lý, sử dụng con dấu theo quy
định của pháp luật.
24. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
nghiên cứu khoa học và ứng dụng nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ.
25. Tổ chức, chỉ đạo ứng dụng công nghệ và
dữ liệu thông tin, thống kê theo các lĩnh vực quản lý của Bộ.
26. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, số lượng viên chức; cải cách hành chính; quyết định việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, biệt phái, khen
thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và
các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ
quản lý theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
27. Quản lý tài chính, tài sản được giao và
tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Tổ chức - Biên chế.
2. Vụ Chính quyền địa phương.
3. Vụ Công chức - Viên chức.
4. Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5. Vụ Tiền lương.
6. Vụ Tổ chức phi chính phủ.
7. Vụ Cải cách hành chính.
8. Vụ Hợp tác quốc tế.
9. Vụ Pháp chế.
10. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
11. Vụ Tổng hợp.
12. Vụ Công tác thanh niên.
13. Vụ Tổ chức cán bộ.
14. Thanh tra Bộ.
15. Văn phòng Bộ (có đại diện của Văn phòng
Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng).
16. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
17. Ban Tôn giáo Chính phủ.
18. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
19. Viện Khoa học tổ chức nhà nước.
20. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
21. Tạp chí Tổ chức nhà nước.
22. Trung tâm Thông tin.
23. Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản
1 đến khoản 18 là các đơn vị hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản
lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 19 đến khoản 23 là các đơn vị sự
nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ và
quyết định ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp khác hiện có thuộc Bộ.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Bộ, trừ các đơn
vị quy định tại các khoản 16 và 17 Điều này.
Vụ Tổ chức - Biên chế được tổ chức 02
phòng, Vụ Chính quyền địa phương được tổ chức 04 phòng, Vụ Công chức - Viên
chức được tổ chức 01 phòng, Vụ Kế hoạch - Tài chính được tổ chức 03 phòng, Thanh
tra Bộ được tổ chức 03 phòng, Văn phòng Bộ được tổ chức 09 phòng và đại diện
của Văn phòng Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2012.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ; bãi bỏ các quy định khác trước
đây trái với Nghị định này.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
1. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương,
Ban Tôn giáo Chính phủ tiếp tục thực hiện theo các quy định hiện hành cho đến
khi Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị này.
2. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tiếp tục
thực hiện theo các quy định hiện hành cho đến khi Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị này.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Nội vụ, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nghị định số 22/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp,
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Tư pháp là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng và thi hành pháp luật,
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ biến,
giáo dục pháp luật; quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, thi hành án hành
chính, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, bồi thường nhà nước trong hoạt động
quản lý hành chính và thi hành án và các công tác tư pháp khác trong phạm vi cả
nước; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; quản lý
nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ theo chương trình, kế
hoạch xây dựng pháp luật hàng năm đã được phê duyệt và các dự án, đề án khác
theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; việc ký kết, phê chuẩn,
phê duyệt hoặc gia nhập và biện pháp bảo đảm thực hiện điều ước quốc tế nhân
danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ.
2. Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch,
chương trình, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án quan
trọng quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình,
kế hoạch, dự án, đề án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về công tác xây dựng pháp luật:
a) Trình Chính phủ dự thảo chiến lược xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật;
b) Lập đề nghị của Chính phủ về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về các
vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; dự kiến phân
công cơ quan chủ trì, phối hợp soạn thảo để trình Thủ tướng Chính phủ, Chính
phủ quyết định; kiểm tra, đôn đốc việc soạn thảo các dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội do Chính phủ trình;
c) Thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật, dự thảo điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật;
d) Có ý kiến đối với các quy định về thủ
tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định
của pháp luật;
đ) Tham gia xây dựng dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan, tổ chức khác chủ
trì soạn thảo;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ
quan ngang Bộ trong việc đề xuất, thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) về công tác soạn thảo, thẩm định văn bản quy
phạm pháp luật.
6. Về theo dõi thi hành pháp luật:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc
thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước và trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý liên ngành, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn
thi hành;
c) Theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang
Bộ soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, nghị định,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Có ý kiến về việc áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
theo quy định của pháp luật; kiến nghị xử lý, xử lý theo thẩm quyền hoặc xử lý
theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ đối với các văn bản trái pháp luật;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Về pháp điển hệ thống quy phạm pháp
luật:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện pháp điển của các cơ quan thực hiện pháp điển;
b) Thẩm định các đề mục trong Bộ pháp điển;
cập nhật, loại bỏ các quy phạm pháp luật, đề mục mới trong Bộ pháp điển theo
quy định của pháp luật; trình Chính phủ quyết định thông qua kết quả pháp điển
các chủ đề của Bộ pháp điển và bổ sung các chủ đề mới vào Bộ pháp điển;
c) Xây dựng Trang thông tin điện tử pháp
điển; duy trì thường xuyên Bộ pháp điển trên Trang thông tin điện tử pháp điển;
quản lý, ban hành quy định về huy động nguồn lực xã hội trong việc xuất bản Bộ
pháp điển bằng văn bản.
9. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
10. Về kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc rà soát và thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật; nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và các quy định
có liên quan;
c) Tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của các tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các cơ quan trong hệ thống hành chính
theo quy định của pháp luật;
d) Xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì hoạt động của
cổng thông tin tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết về thủ tục
hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
đ) Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng
tư vấn cải cách thủ tục hành chính;
g) Định kỳ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại
các Bộ, ngành, địa phương hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ.
11. Về công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính:
a) Theo dõi chung và báo cáo công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính; kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Thống kê, xây dựng, quản lý cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
12. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa
giải ở cơ sở:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
công tác phổ biến giáo dục pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật ở Trung ương;
c) Công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp
luật theo quy định pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt
động hòa giải ở cơ sở;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai
thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và
trường học.
13. Về thi hành án dân sự, thi hành án hành
chính:
a) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt
động của cơ quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan
thi hành án dân sự;
b) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp
hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự;
c) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản
lý thi hành án hành chính;
d) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí,
bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự;
bảo đảm biên chế, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác quản lý nhà nước về
thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật;
đ) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về
thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
e) Báo cáo về công tác thi hành án dân sự,
thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.
14. Về hành chính tư pháp (hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực):
a) Hướng dẫn nghiệp vụ về hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực; ban hành và quản lý thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách
về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;
b) Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực
hiện các quy định pháp luật về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;
c) Giải quyết thủ tục về xin thôi quốc
tịch, xin nhập quốc tịch hoặc xin trở lại quốc tịch Việt Nam để trình Chủ tịch
nước theo quy định của pháp luật;
d) Giải quyết các việc về hộ tịch theo quy
định của pháp luật;
đ) Xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ
liệu hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.
15. Về lý lịch tư pháp:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ về lý lịch tư pháp;
ban hành và quản lý thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về lý lịch tư
pháp;
b) Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực
hiện các quy định pháp luật về lý lịch tư pháp;
c) Quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia;
d) Lập Lý lịch tư pháp, cấp Phiếu lý lịch
tư pháp, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo quy định.
16. Về nuôi con nuôi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký nuôi
con nuôi; ban hành, quản lý thống nhất các loại biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về
nuôi con nuôi;
b) Giải quyết các việc về nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi Giấy phép
hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài và quản lý Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam;
d) Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan Trung
ương về nuôi con nuôi quốc tế của Việt Nam.
17. Về trợ giúp pháp lý:
a) Hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động
trợ giúp pháp lý; quy định các biểu mẫu, giấy tờ về trợ giúp pháp lý;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý;
c) Xây dựng và quản lý hoạt động của Quỹ
Trợ giúp pháp lý Việt Nam.
18. Về bồi thường nhà nước:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ và giải đáp vướng
mắc về thực hiện pháp luật bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính, thi hành án;
b) Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường trong trường hợp người bị thiệt hại có yêu cầu hoặc không có sự thống
nhất về trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, thi hành án
giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Theo dõi, đôn đốc việc chi trả tiền bồi
thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện quản lý công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố
tụng theo quy định của pháp luật.
19. Về đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện việc
đăng ký giao dịch bảo đảm, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án; ban
hành, quản lý và hướng dẫn việc sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ, sổ đăng ký về
giao dịch bảo đảm, thông báo kê biên tài sản thi hành án;
b) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện việc đăng
ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính, thông
báo việc kê biên tài sản thi hành án và các giao dịch, tài sản khác theo quy
định của pháp luật;
c) Xây dựng và quản lý Hệ thống dữ liệu
quốc gia về giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
20. Về bổ trợ tư pháp (luật sư, tư vấn pháp
luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản và trọng tài thương
mại):
a) Hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động
luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản,
trọng tài thương mại; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, công
chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên;
cấp, thu hồi thẻ công chứng viên; cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá,
chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với
luật sư nước ngoài; tập hợp, lập và đăng tải danh sách chung về người giám định
tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên cổng thông tin điện tử
của Bộ Tư pháp;
c) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập chi
nhánh, công ty luật nước ngoài, Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Giấy
phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài
tại Việt Nam; phê chuẩn Điều lệ của Trung tâm trọng tài; có ý kiến về việc
thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của
Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương;
d) Quản lý tổ chức và hoạt động luật sư, tư
vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài
thương mại trong phạm vi cả nước;
đ) Cấp Giấy phép thành lập cơ sở đào tạo
nghề luật sư, cơ sở đào tạo nghề công chứng; quy định chương trình khung đào
tạo nghề luật sư, nghề công chứng, nghề đấu giá;
e) Ban hành và hướng dẫn sử dụng thống nhất
mẫu văn bản, giấy tờ về luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư
pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại.
21. Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra công tác
pháp chế Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước và hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp; thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
22. Về hợp tác quốc tế về pháp luật và tư
pháp:
a) Tổng hợp, điều phối, thẩm định về nội
dung các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật;
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động hợp tác với nước
ngoài về pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, kiểm tra và
đánh giá việc thực hiện nội dung các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác về
pháp luật với nước ngoài;
b) Tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế và các chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ sau khi được Chính phủ phê duyệt;
c) Quản lý thống nhất công tác tương trợ tư
pháp về dân sự, hình sự, dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt
tù giữa Việt Nam và nước ngoài; làm đầu mối thực hiện các hoạt động ủy thác tư
pháp quốc tế về dân sự theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
đ) Là Cơ quan quốc gia trong quan hệ với
các thành viên và Cơ quan thường trực của Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế;
làm đại diện pháp lý cho Chính phủ trong các tranh chấp quốc tế theo quy định
của pháp luật hoặc theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
e) Thực hiện việc cấp ý kiến pháp lý cho
các hiệp định, thỏa thuận vay vốn nước ngoài, chương trình, dự án, kế hoạch xử
lý nợ nước ngoài, các văn kiện pháp lý quốc tế khác theo quy định pháp luật hoặc
được Thủ tướng Chính phủ giao.
23. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học pháp lý
trong việc cải cách pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
24. Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
xây dựng và phát triển các cơ sở dữ liệu quốc gia về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ.
25. Về quản lý nhà nước các tổ chức thực
hiện dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ:
a) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các cơ chế,
chính sách về cung ứng các dịch vụ công; về xã hội hóa các hoạt động cung ứng
dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch
mạng lưới tổ chức sự nghiệp dịch vụ công;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện và hỗ trợ cho
các tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp dịch vụ công trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ hoạt động theo đúng quy định của pháp
luật.
26. Quản lý các hội, tổ chức phi Chính phủ
hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định
của pháp luật; chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ phê duyệt Điều lệ của Liên đoàn
luật sư Việt Nam.
27. Về thanh tra, kiểm tra:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; kiểm
tra việc thực hiện phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của công dân liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
c) Thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ.
28. Về cải cách hành chính:
a) Theo dõi, tổng hợp việc thực hiện nhiệm
vụ cải cách thể chế; thực hiện nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ
cải cách thủ tục hành chính theo quy định;
c) Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch
cải cách hành chính của Bộ theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
29. Xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ của công chức theo ngạch, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và cơ cấu viên
chức thuộc ngành, lĩnh vực để cơ quan có thẩm quyền ban hành; ban hành tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và cơ cấu viên chức thuộc ngành, lĩnh vực và tiêu
chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; bổ nhiệm, miễn
nhiệm Thẩm tra viên, Chấp hành viên và các chức danh tư pháp khác thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ.
30. Tổ chức đào tạo các cấp học về luật;
đào tạo các chức danh tư pháp theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy
định của pháp luật.
31. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công
chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nghỉ hưu, thôi
việc, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
32. Quản lý tài chính, tài sản được giao và
tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
33. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật hoặc do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp
luật.
2. Vụ Pháp luật hình sự - hành chính.
3. Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế.
4. Vụ Pháp luật quốc tế.
5. Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.
6. Vụ Tổ chức cán bộ.
7. Vụ Hợp tác quốc tế.
8. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
9. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
10. Thanh tra.
11. Văn phòng.
12. Tổng cục Thi hành án dân sự.
13. Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật.
14. Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.
15. Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.
16. Cục Con nuôi.
17. Cục Trợ giúp pháp lý.
18. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.
19. Cục Bồi thường nhà nước.
20. Cục Bổ trợ tư pháp.
21. Cục Công nghệ thông tin.
22. Cục Công tác phía Nam.
23. Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.
24. Viện Khoa học pháp lý.
25. Học viện Tư pháp.
26. Tạp chí Dân chủ và Pháp luật.
27. Báo Pháp luật Việt Nam.
Các tổ chức quy định từ Khoản 1 đến Khoản
22 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước;
các tổ chức quy định từ Khoản 23 đến Khoản 27 Điều này là các tổ chức sự nghiệp
thuộc Bộ.
Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật,
Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Vụ Hợp tác
quốc tế, Vụ Pháp luật quốc tế được tổ chức 04 Phòng; Vụ Pháp luật dân sự - kinh
tế, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính được tổ chức 05 Phòng.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính
phủ: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi
hành án dân sự; ban hành danh sách các tổ chức sự nghiệp công lập khác còn lại
trực thuộc Bộ.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các đơn vị thuộc Bộ,
trừ đơn vị quy định tại Khoản 12 Điều này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 5 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp. Bãi bỏ
các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổng cục Thi hành án dân sự tiếp tục
thực hiện các quy định pháp luật hiện hành cho đến khi có quy định mới về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị này.
2. Cục Kiểm soát thủ tục hành chính tiếp
tục thực hiện các quy định pháp luật hiện hành cho đến khi Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị này.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nghị định 116/2008/NĐ-CP Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính
phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và
thống kê, bao gồm: tham mưu tổng hợp về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của cả nước; quy hoạch phát triển, cơ chế, chính sách quản lý kinh tế
chung và một số lĩnh vực cụ thể; đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào
Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; khu kinh tế (bao gồm cả khu công
nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao và các loại hình khu kinh tế
khác); quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt ODA) và viện
trợ phi chính phủ nước ngoài; đấu thầu; thành lập, phát triển doanh nghiệp và
khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã; thống kê; quản lý nhà nước các dịch vụ
công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế
hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án
theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của cả nước cùng với các cân
đối vĩ mô của nền kinh tế quốc dân; lộ trình, kế hoạch xây dựng, sửa đổi các cơ
chế, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô; quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển;
tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và vốn đầu tư thuộc ngân
sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực; tổng mức và phân bổ chi tiết vốn đầu tư
trong cân đối, vốn bổ sung có mục tiêu; tổng mức và phân bổ chi tiết vốn trái
phiếu Chính phủ, công trái quốc gia; chương trình của Chính phủ thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội sau khi được Quốc hội thông qua; chiến lược
nợ dài hạn trong chiến lược tổng thể về huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế;
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư nước
ngoài, ODA và việc đàm phán, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế thuộc phạm
vi quản lý của Bộ; chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển các loại hình
doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã; các dự án khác theo sự phân công của
Chính phủ.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội các vùng, lãnh thổ; quy hoạch tổng thể phát triển các khu kinh tế; tiêu
chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước; danh
mục các chương trình, dự án đầu tư quan trọng bằng các nguồn vốn; các khoản chi
dự phòng của ngân sách trung ương cho đầu tư xây dựng cơ bản, bổ sung dự trữ
nhà nước, hỗ trợ tín dụng nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh; chi ứng trước
cho đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật;
kết quả thẩm định các dự án quy hoạch, thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả
đấu thầu các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các cơ
chế, chính sách, giải pháp nhằm phát triển các loại hình doanh nghiệp, kinh tế
tập thể, hợp tác xã;
b) Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực thống kê và các dự thảo văn bản khác trong các ngành, lĩnh vực
quản lý của Bộ thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp
luật.
4. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông
tư trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
đầu tư phát triển, thống kê đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành và
các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Bộ.
6. Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch:
a) Xây dựng chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội sau khi được Quốc hội
thông qua; điều hành thực hiện kế hoạch về một số ngành, lĩnh vực được Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
b) Xây dựng chiến lược tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước trong từng thời kỳ; tổng hợp quy hoạch, kế hoạch
phát triển của các Bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; lập quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng, lãnh thổ, quy hoạch tổng
thể phát triển các khu kinh tế; có ý kiến về các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê
duyệt của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khi được yêu cầu;
c) Tổ chức công bố chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng, lãnh thổ sau khi được phê duyệt; hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây
dựng quy hoạch, kế hoạch hàng năm và năm năm gắn phát triển kinh tế - xã hội
với đảm bảo quốc phòng, an ninh, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và vùng, lãnh thổ đã được phê duyệt;
d) Tổng hợp chung các cân đối chủ yếu của
nền kinh tế quốc dân: cân đối tích luỹ và tiêu dùng; cân đối về tài chính, tiền
tệ; vay và trả nợ nước ngoài; ngân sách nhà nước; vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội và giám sát các cân đối này; đề xuất các giải pháp lớn để giữ vững các cân
đối theo mục tiêu chiến lược và kế hoạch; phối hợp với Bộ Tài chính trong việc
xây dựng và lập dự toán ngân sách nhà nước, bảo đảm thực hiện mục tiêu kế
hoạch;
đ) Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương theo
dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của Bộ, ngành, địa phương; tổ chức
theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội theo định kỳ hàng tháng, quý, năm.
7. Về đầu tư phát triển và phân bổ ngân
sách nhà nước:
a) Tổng hợp chung về đầu tư phát triển. Xây
dựng quy hoạch, kế hoạch về đầu tư toàn xã hội năm năm, hàng năm; danh mục các
chương trình, dự án ưu tiên thu hút vốn đầu tư nước ngoài, vốn ODA; danh mục
các chương trình, dự án đầu tư nhóm A trở lên sử dụng nguồn vốn của Nhà nước và
danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu, các dự
án quan trọng;
b) Xây dựng tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội theo ngành, lĩnh vực; tổng mức và cân đối vốn đầu tư
phát triển thuộc ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực (bao gồm cơ cấu đầu tư
của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương); tổng mức vốn dự trữ nhà
nước, tổng mức vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước, vốn bổ sung cho các
doanh nghiệp công ích, tổng mức vốn trái phiếu Chính phủ và công trái theo
ngành, lĩnh vực, tổng mức vốn chương trình mục tiêu quốc gia.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp
phân bổ chi tiết vốn đầu tư trong cân đối ngân sách cho các Bộ, ngành, vốn bổ
sung dự trữ nhà nước, vốn đối ứng ODA và các dự án quan trọng, vốn đầu tư từ
nguồn trái phiếu Chính phủ và công trái theo ngành, lĩnh vực.
Tổng hợp phân bổ chi tiết vốn của từng
chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp), các
chương trình mục tiêu và các khoản bổ sung có mục tiêu khác;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các
Bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng tiêu chí và định mức phân bổ chi
đầu tư phát triển; giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của
Nhà nước, đặc biệt là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước;
d) Thường trực Hội đồng thẩm định Nhà nước
các dự án đầu tư quan trọng quốc gia; thẩm định các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình mục tiêu và các dự án khác do Thủ tướng Chính phủ giao;
thẩm tra các dự án đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
8. Về đầu tư trong nước, đầu tư của nước
ngoài và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài:
a) Làm đầu mối giúp Chính phủ quản lý đối
với hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt
Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư,
hướng dẫn thủ tục đầu tư;
b) Thực hiện việc đăng ký hoặc thẩm tra,
cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài và chủ trì thẩm tra, cấp giấy chứng
nhận đầu tư các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan hướng dẫn, theo dõi, thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư, đề xuất hướng
xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện
dự án đầu tư; đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu
tư trong nước và đầu tư nước ngoài; kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể hoạt
động đầu tư công. Báo cáo tình hình thực hiện chương trình mục tiêu và dự án
đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư; làm đầu mối tổ chức các cuộc
tiếp xúc của Thủ tướng Chính phủ với các nhà đầu tư ở trong nước và ở nước
ngoài.
9. Về quản lý ODA:
a) Là cơ quan đầu mối trong việc thu hút,
điều phối và quản lý nhà nước về ODA; chủ trì soạn thảo chiến lược, chính sách,
định hướng thu hút và sử dụng ODA; hướng dẫn các cơ quan chủ quản xây dựng danh
mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA; tổng hợp Danh mục các chương
trình, dự án ODA yêu cầu tài trợ;
b) Chủ trì việc chuẩn bị nội dung, tổ chức vận
động và điều phối các nguồn ODA phù hợp với chiến lược, định hướng thu hút, sử
dụng ODA; đề xuất việc ký kết điều ước quốc tế khung về ODA và điều ước quốc tế
cụ thể về ODA không hoàn lại theo quy định của pháp luật; hỗ trợ các Bộ, ngành
và các địa phương chuẩn bị nội dung và theo dõi quá trình đàm phán điều ước
quốc tế cụ thể về ODA với các nhà tài trợ;
c) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức có liên
quan chuẩn bị chương trình, dự án ODA; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác
định cơ chế tài chính trong nước sử dụng vốn ODA thuộc diện ngân sách nhà nước
cấp phát hoặc cho vay lại;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng
hợp và lập kế hoạch giải ngân vốn ODA, xây dựng kế hoạch vốn đối ứng hàng năm
và xử lý các nhu cầu đột xuất đối với các chương trình, dự án ODA thuộc diện
cấp phát từ nguồn ngân sách nhà nước;
đ) Theo dõi, kiểm tra và đánh giá các
chương trình, dự án ODA theo quy định của pháp luật; làm đầu mối xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề có liên quan đến
nhiều Bộ, ngành; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử
dụng ODA.
10. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả
lựa chọn nhà thầu các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định của pháp luật về đấu thầu; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
theo dõi việc tổ chức thực hiện công tác đấu thầu đối với các dự án do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám
sát, tổng hợp việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu; tổ chức
mạng lưới thông tin về đấu thầu theo cơ chế phân cấp hiện hành.
11. Về quản lý các khu kinh tế:
a) Xây dựng, kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển các khu kinh tế trong phạm vi cả nước;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch tổng thể các
khu kinh tế, việc thành lập các khu kinh tế; phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn triển
khai quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu kinh tế sau khi được phê duyệt;
c) Làm đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, tổng
hợp, báo cáo tình hình đầu tư phát triển và hoạt động của các khu kinh tế; chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất về mô hình và cơ chế quản lý
đối với các khu kinh tế.
12. Về thành lập và phát triển doanh
nghiệp:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển
doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp
doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành
phần kinh tế;
b) Tham gia cùng các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định đề án thành lập, sắp xếp,
tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát
triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển doanh nghiệp của các thành
phần kinh tế khác của cả nước;
c) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về công tác đăng ký kinh doanh; hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh; kiểm
tra, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh và sau đăng ký
kinh doanh của các doanh nghiệp trên phạm vi cả nước.
13. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã:
a) Xây dựng chiến lược, chương trình và kế
hoạch phát triển khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã; tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc và tổng kết việc thực hiện các chương trình và kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã;
b) Tổ chức xây dựng các cơ chế quản lý và
chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
14. Về lĩnh vực thống kê:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về lĩnh vực thống kê; thống nhất quản lý việc công bố và cung cấp thông
tin thống kê, niên giám thống kê theo quy định của pháp luật;
b) Quy định thẩm quyền ban hành các bảng
phân loại thống kê (trừ bảng phân loại thống kê của ngành toà án, kiểm sát)
theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia, chế độ báo cáo thống kê cơ sở, chế độ báo cáo thống kê tổng hợp, chương
trình điều tra thống kê quốc gia dài hạn, hàng năm và các cuộc điều tra thống
kê theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu
phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong các ngành, lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, bao gồm:
a) Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại,
chuyển đổi sở hữu để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo tổ chức
thực hiện đề án sau khi được phê duyệt;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn
nhiệm hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo thẩm quyền các chức danh cán bộ lãnh đạo,
quản lý, kế toán trưởng;
c) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp có vốn
nhà nước trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
16. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định pháp luật; quản lý và
chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
19. Quản lý nhà nước các hoạt động của hội,
tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy
định của pháp luật.
20. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của
pháp luật.
21. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải
cách hành chính nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
22. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế;
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy
định của pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
23. Quản lý tài chính, tài sản được giao và
tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ.
3. Vụ Tài chính, tiền tệ.
4. Vụ Kinh tế công nghiệp.
5. Vụ Kinh tế nông nghiệp.
6. Vụ Kinh tế dịch vụ.
7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị.
8. Vụ Quản lý các khu kinh tế.
9. Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư.
10. Vụ Kinh tế đối ngoại.
11. Vụ Lao động, văn hoá, xã hội.
12. Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và
môi trường.
13. Vụ Quản lý quy hoạch.
14. Vụ Quốc phòng, an ninh.
15. Vụ Hợp tác xã.
16. Vụ Pháp chế.
17. Vụ Tổ chức cán bộ.
18. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
19. Thanh tra Bộ.
20. Văn phòng Bộ.
21. Cục Quản lý đấu thầu.
22. Cục Phát triển doanh nghiệp.
23. Cục Đầu tư nước ngoài.
24. Tổng cục Thống kê.
25. Viện Chiến lược phát triển.
26. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương.
27. Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế -
xã hội quốc gia.
28. Trung tâm Tin học.
29. Báo Đầu tư.
30. Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
31. Học viện Chính sách và Phát triển.
Tại Điều này, các tổ chức quy định từ khoản
1 đến khoản 24 là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng
quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 25 đến khoản 31 là các tổ chức
sự nghiệp nhà nước phục vụ quản lý nhà nước trực thuộc Bộ.
Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Kinh tế đối
ngoại, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ, Vụ Quản
lý quy hoạch được tổ chức phòng.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược phát triển, Viện
Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế -
xã hội quốc gia và quyết định ban hành danh sách các tổ chức sự nghiệp khác
hiện có trực thuộc Bộ.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày
06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với
Nghị định này.
3. Nghị định số 93/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng
6 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư hết hiệu lực thi hành
khi Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư được ban
hành và bắt đầu có hiệu lực thi hành.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định 215/2013/NĐ-CP quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tài chính (bao gồm: ngân sách nhà nước,
thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, tài sản
nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp,
tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể); hải quan; kế toán; kiểm toán độc lập;
giá; chứng khoán; bảo hiểm; hoạt động dịch vụ tài chính và dịch vụ khác thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Tài chính thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng
pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo phân công
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm về các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ; dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác của
Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông
tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được ban hành, phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước:
a) Tổng hợp, lập, trình Chính phủ dự toán
ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương hàng năm, dự toán
điều chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết; phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư lập dự toán chi đầu tư phát triển, phương án phân bổ chi đầu tư
xây dựng cơ bản, chỉ hỗ trợ tín dụng nhà nước, chi góp vốn cổ phần và liên
doanh của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, trình Chính phủ phương án sử
dụng số tăng thu của ngân sách trung ương trong trường hợp có phát sinh số tăng
thu so với dự toán đã được Quốc hội quyết định và phương án điều chỉnh, giảm
một số khoản chi trong trường hợp thu không đạt dự toán; phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư lập phương án sử dụng số tăng thu để chi cho đầu tư phát triển
theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ dự
thảo quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương, nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân
sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước;
d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương, sử dụng
quỹ dự trữ tài chính của trung ương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy
định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong việc xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định
hoặc quy định theo thẩm quyền các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
e) Hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn
lập dự toán ngân sách nhà nước; thông báo số kiểm tra về: Dự toán chi thường
xuyên về tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; dự toán chi
thường xuyên các chương trình mục tiêu quốc gia cho các cơ quan quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia; tổng số thu ngân sách trên địa bàn và dự toán chi cân
đối ngân sách địa phương (chi tiết chi thường xuyên) đối với từng tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
g) Tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước,
điều hành ngân sách trung ương theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách các cấp;
h) Kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân sách
được giao của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách của các Bộ, ngành, địa
phương; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các
địa phương;
i) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hạch toán,
quyết toán ngân sách nhà nước và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách theo quy định của pháp luật;
k) Thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương; thẩm định quyết toán ngân sách địa phương; thẩm định và phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư các dự án do Quốc hội quyết định chủ trương và cho phép đầu tư,
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư; tổng hợp, trình Chính phủ để trình Quốc
hội phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước;
l) Chi ứng trước ngân sách trung ương theo
thẩm quyền hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền cho các nhiệm vụ quan
trọng, cấp bách được xác định thuộc dự toán năm sau, nhưng phải thực hiện ngay
trong năm, chưa được bố trí trong dự toán và nguồn dự phòng không đáp ứng được;
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ chi ứng trước cho
các dự án, công trình quốc gia và công trình xây dựng cơ bản thuộc nhóm A đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng, đang thực hiện và
cần phải đẩy nhanh tiến độ;
m) Thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân
sách trung ương;
n) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có
liên quan xây dựng, trình Chính phủ quyết định chính sách và giải pháp tài
chính trong phạm vi được phân công để kiềm chế và chống lạm phát hoặc thiểu
phát trong nền kinh tế.
6. Về quản lý thuế, phí, lệ phí và thu khác
của ngân sách nhà nước:
a) Thống nhất quản lý, chỉ đạo, kiểm tra
việc tổ chức thực hiện công tác thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của
ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật đối với cơ quan thuế, hải
quan và cơ quan khác được nhà nước giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí hoặc thu khác
của ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí, thu tiền sử dụng
đất, tiền cho thuê đất, mặt nước, tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu
thuế, xóa nợ thuế, tiền phạt hoặc bãi bỏ các hình thức xử phạt khác đối với các
hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật và các vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện các điều ước quốc tế song phương hoặc đa
phương về thuế;
d) Ban hành quy định về thủ tục, quy trình
nghiệp vụ thu, nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn các nghiệp vụ: Khai thuế, tính
thuế, nộp thuế, phát hành lệnh thu thuế và các nghiệp vụ khác có liên quan;
đ) Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của
ngân sách nhà nước, việc chấp hành các quy định của pháp luật về thu, nộp ngân
sách nhà nước và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định, của
pháp luật;
e) Đánh giá sự phù hợp của chính sách thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước với các cơ chế, chính
sách khác hiện hành và tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ để điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
7. Về quản lý quỹ ngân sách, quỹ dự trữ tài
chính nhà nước và các quỹ tài chính khác của Nhà nước:
a) Thống nhất quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và
chịu trách nhiệm đối với quỹ ngân sách nhà nước được quản lý tại Kho bạc Nhà
nước; quản lý quỹ dự trữ tài chính nhà nước và các quỹ tài chính khác của Nhà
nước theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước
theo đúng dự toán được giao và có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước;
c) Kiểm soát, thanh toán, chi trả, quyết
toán các khoản chi từ ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước theo quy
định của pháp luật;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ thu nộp và chi trả,
thanh toán, quyết toán quỹ ngân sách nhà nước; xử lý theo thẩm quyền các hành
vi vi phạm pháp luật về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính
nhà nước và quỹ tài chính khác của Nhà nước;
đ) Ban hành các quy định về chế độ quản lý
tài chính của các quỹ tài chính của Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
hoạt động thu, chi và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về
chế độ tài chính của các quỹ tài chính nhà nước;
e) Kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ in,
đúc, tiêu hủy tiền và kiểm tra việc quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.
8. Về quản lý dự trữ quốc gia:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
liên quan xây dựng, trình Chính phủ danh mục hàng dự trữ, tổng mức dự trữ quốc
gia, kế hoạch dự trữ quốc gia; lập dự toán, phương án phân bổ ngân sách nhà
nước cho dự trữ quốc gia hàng năm của các Bộ, ngành được phân công dự trữ quốc
gia;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
liên quan xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ
thuật và quản lý chất lượng đối với hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp
luật;
c) Ban hành quy định về chế độ quản lý tài
chính, mức giá mua, bán hàng dự trữ, chi phí mua, bán, nhập, xuất, bảo quản,
cứu trợ, viện trợ hàng dự trữ quốc gia;
d) Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước, kế
hoạch dự trữ quốc gia được duyệt, đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động dự
trữ quốc gia của các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; thẩm định và tổng
hợp quyết toán ngân sách chi cho dự trữ quốc gia;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động
dự trữ quốc gia của các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định;
e) Trực tiếp tổ chức quản lý hàng dự trữ
quốc gia theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý tài sản nhà nước:
a) Thống nhất quản lý tài sản nhà nước; chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Chủ trì, xây dựng, ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản nhà nước;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý,
bán, chuyển đổi sở hữu đối với tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Quy định chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Chính phủ;
đ) Thẩm định dự thảo tiêu chuẩn, định mức,
chế độ quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng do các Bộ, cơ quan khác ở trung
ương xây dựng trước khi ban hành;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; tổng hợp tình hình
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong cả nước, báo cáo Chính phủ để trình
Quốc hội.
10. Về tài chính doanh nghiệp và quản lý
vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Xây dựng, trình Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ ban hành theo thẩm quyền chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, cơ
chế giám sát về tài chính đối với các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế; cơ chế, chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh
nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập; cơ chế tài chính phục vụ chính
sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể; cơ chế quản lý, giám sát vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp; cơ chế quản lý, sử dụng các nguồn hỗ trợ cho
doanh nghiệp từ ngân sách nhà nước và các nguồn quỹ khác của Nhà nước;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ
chế, chính sách của Nhà nước về tài chính doanh nghiệp;
c) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định việc đầu
tư vốn, hỗ trợ tài chính của Nhà nước vào các doanh nghiệp và theo dõi, giám
sát việc thực hiện đầu tư của Nhà nước đối với các doanh nghiệp sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và giải quyết chính sách khi sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Theo dõi, tổng hợp tình hình quản lý, sử
dụng vốn, tài sản nhà nước và phân tích đánh giá thực trạng tài chính và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, các Tập đoàn, Tổng công ty
nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp, phân tích, đánh giá và xây
dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định kế hoạch điều hòa nguồn vốn, quỹ của
các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước; xử lý theo thẩm quyền những vấn đề
về vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp theo phân cấp của Chính phủ;
e) Tổng hợp, báo cáo Chính phủ về hiệu quả
sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ công ích được giao, về tình hình tài
chính các doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi toàn quốc; xem xét cụ thể báo cáo
tài chính của Tập đoàn kinh tế nhà nước khi được Thủ tướng Chính phủ yêu cầu;
g) Thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ
sở hữu phần vốn của Nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà
nước, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính, các quỹ tài chính khác theo quy
định của pháp luật;
h) Quyết định bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước theo quy định
của pháp luật.
11. Về quản lý vay nợ, trả nợ trong nước,
ngoài nước của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và nguồn viện trợ
quốc tế:
a) Xây dựng, trình Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ ban hành theo thẩm quyền chính sách, chế độ về quản lý vay nợ và trả
nợ trong nước và ngoài nước của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia
theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì xây dựng chiến lược dài hạn, mục
tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai
đoạn 05 năm; chương trình quản lý nợ trung hạn; hệ thống các chỉ tiêu giám sát
nợ chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và kế hoạch vay, trả nợ chi
tiết hàng năm của Chính phủ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về vay và trả nợ của Chính phủ, nợ công, vay và trả nợ nước ngoài của quốc
gia; quản lý tài chính đối với các khoản vay nước ngoài của Chính phủ bao gồm:
Vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi, vay thương mại của Chính
phủ và phát hành trái phiếu Chính phủ ra nước ngoài; quản lý, giám sát các chỉ
số nợ (nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia, nợ của Chính phủ, nợ của chính
quyền địa phương và của doanh nghiệp);
d) Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà
nước và cho đầu tư phát triển thông qua phát hành công trái, trái phiếu Chính
phủ trong và ngoài nước và từ các nguồn tài chính hợp pháp khác;
đ) Là đại diện “Bên vay” của Chính phủ và
Nhà nước Việt Nam, trừ những khoản vay mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được ủy
quyền đàm phán và ký kết; tổ chức thực hiện đàm phán, ký kết hiệp định vay vốn
nước ngoài của Chính phủ theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt danh mục chương trình, dự án được cấp phát hoặc cho vay lại toàn bộ hoặc
vay lại một phần nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ; tổ chức cho vay lại
đối với các chương trình, dự án theo danh mục đã được phê duyệt; hướng dẫn,
kiểm tra, kiểm soát quá trình giải ngân và quản lý, sử dụng các nguồn vay nợ
nước ngoài của Chính phủ;
e) Chủ trì, xây dựng kế hoạch bố trí nguồn
vốn trả nợ nước ngoài từ ngân sách nhà nước; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp, lập kế hoạch giải ngân vốn ODA, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm từ
nguồn ngân sách đối với các Chương trình, dự án ODA;
g) Thực hiện cấp bảo lãnh và quản lý bảo
lãnh Chính phủ cho các địa phương, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng vay vốn theo
quy định của pháp luật; bảo lãnh phát hành trái phiếu công trình, trái phiếu
chính quyền địa phương để huy động vốn trong nước;
h) Thẩm định và chấp thuận các khoản vay nợ
nước ngoài của các Tập đoàn kinh tế nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp
luật;
i) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc trả
nợ từ ngân sách nhà nước đối với các khoản vay của Chính phủ, thực hiện nghĩa
vụ của người bảo lãnh; quản lý Quỹ tích lũy trả nợ;
k) Tổng hợp và định kỳ báo cáo Thủ tướng
Chính phủ tình hình vay, sử dụng vốn vay và trả nợ của Chính phủ, nợ công và nợ
nước ngoài của quốc gia theo quy định của pháp luật;
l) Thống nhất quản lý các nguồn viện trợ
quốc tế; tổ chức tiếp nhận, phân phối và thực hiện quản lý tài chính đối với
các nguồn viện trợ quốc tế theo quy định của Chính phủ;
m) Là đầu mối tổng hợp và công bố thông tin
về nợ của Chính phủ, nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia.
12. Về kế toán, kiểm toán:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành chính sách phát triển, các quy định về kế toán, kiểm toán (bao gồm kiểm
toán độc lập và kiểm toán nội bộ), chế độ báo cáo, công khai tài chính - ngân
sách;
b) Ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn
mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán; tiêu chuẩn, điều
kiện của kế toán viên, kế toán trưởng, kiểm toán viên, kiểm toán viên hành
nghề, kế toán viên hành nghề; tiêu chuẩn, điều kiện thành lập doanh nghiệp dịch
vụ kế toán, kiểm toán;
c) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với doanh nghiệp kiểm toán, giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đối với kiểm toán viên; đình chỉ việc kinh
doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán, hoạt động hành nghề kế
toán, kiểm toán và xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật về kế toán, kiểm toán độc lập, hoạt động hành nghề kế toán, kiểm
toán; có ý kiến cuối cùng về các bất đồng và tranh chấp về kế toán và kiểm toán
độc lập.
13. Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị
trường chứng khoán:
a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành chính
sách phát triển thị trường chứng khoán;
b) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt phương án thành lập, đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc chuyển đổi hình
thức sở hữu, phương thức hoạt động, mô hình tổ chức của Sở Giao dịch chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán;
c) Cấp hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động đối
với công ty kinh doanh chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ
đầu tư chứng khoán, công ty chứng khoán, các tổ chức phát hành chứng khoán ra
công chúng và tổ chức lưu ký, dịch vụ chứng khoán theo quy định của pháp luật;
d) Kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ
chức có liên quan đến việc phát hành, kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm cho các hoạt động thị
trường chứng khoán diễn ra an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật.
14. Quản lý nhà nước về bảo hiểm:
a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành cơ
chế, chính sách phát triển thị trường bảo hiểm;
b) Cấp hoặc thu hồi Giấy phép thành lập và
hoạt động đối với các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm; giấy phép đặt Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động của các
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các tổ
chức, cá nhân có liên quan;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm cho các hoạt động thị
trường bảo hiểm diễn ra có hiệu quả và đúng pháp luật.
15. Về quản lý tài chính các tổ chức tài
chính và dịch vụ tài chính:
a) Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, phê duyệt quy hoạch, ban hành cơ chế chính sách và mô hình tổ chức
hoạt động kinh doanh xổ số, đặt cược, casino, trò chơi điện tử có thưởng;
b) Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về kinh doanh xổ số, đặt cược, casino, trò chơi có
thưởng;
c) Kiểm tra, giám sát, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với hoạt
động kinh doanh xổ số, đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng; cấp, cấp
lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ
số, đặt cược, casino, trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật
hiện hành;
d) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành chính
sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; chính sách tín dụng ưu
đãi khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ
chế tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các ngân hàng thương mại nhà
nước, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các quỹ tài chính khác theo quy định
của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đối với
các tổ chức hoạt động dịch vụ tài chính, tư vấn thuế, thẩm định giá và các dịch
vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
16. Về hải quan:
a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành các
quy định cụ thể về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, điều kiện
đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan, trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước tại cửa khẩu, về hoạt động của kho ngoại quan, kho bảo thuế, về
kiểm tra sau thông quan;
b) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra
sau thông quan, chống buôn lậu và thống kê hải quan theo quy định của pháp
luật;
c) Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ của ngành hải quan theo quy định của
Luật hải quan và các quy định khác của pháp luật; kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan.
17. Về lĩnh vực giá:
a) Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện định hướng điều hành giá hàng năm, 05
năm và 10 năm; quy hoạch phát triển dịch vụ thẩm định giá;
b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành quy
định về phân cấp quản lý giá, cơ chế quản lý giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
định giá; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm
tra các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quyết định giá hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; quy định phương pháp
định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ để các Bộ, ngành, địa phương, các tổ
chức sản xuất, kinh doanh lập phương án giá và làm cơ sở thẩm định các phương
án giá, kiểm tra các yếu tố hình thành giá; phối hợp với các Bộ, ngành hướng
dẫn phương pháp định giá đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết
định của các Bộ, ngành;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan
xây dựng, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ thực
hiện bình ổn giá; danh mục mặt hàng được lập quỹ bình ổn giá;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan
xây dựng, trình Chính phủ quyết định chủ trương và biện pháp bình ổn giá; hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định phương án giá do các Bộ, cơ
quan, doanh nghiệp nhà nước xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
quyết định; theo dõi, giám sát việc định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền
định giá của các Bộ, ngành; kiểm tra, thẩm định giá đất theo quy định của pháp
luật về giá; chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện chính sách, biện pháp về giá và
các quyết định về giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ ban hành hoặc phê duyệt;
g) Quyết định theo thẩm quyền giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá; hướng dẫn việc quyết định
mức giá cụ thể hàng hóa, dịch vụ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định giá tối thiểu, giá tối đa, khung giá theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn tổ chức thực hiện hiệp thương
giá. Tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật;
i) Quy định tiêu chuẩn thẩm định viên về
giá, cấp và thu hồi thẻ thẩm định viên về giá; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, đình chỉ việc kinh doanh dịch vụ
thẩm định giá; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thẩm định giá theo quy
định của pháp luật;
k) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
liên quan quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai
giá; hướng dẫn quy trình, thủ tục, hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện;
l) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý giá, thẩm định giá.
18. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin, công tác thống kê trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ.
19. Về hợp tác quốc tế:
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng phương án và tổ chức đàm phán
về các dự thảo điều ước quốc tế song phương, đa phương về thuế (thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, tránh đánh thuế trùng và các loại thuế khác theo quy định của
pháp luật), dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán, hải quan và các lĩnh vực tài
chính khác theo ủy quyền của Chính phủ;
c) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế về tài
chính theo ủy quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ; đại diện của Chính phủ Việt
Nam tại các diễn đàn tài chính quốc tế song phương, đa phương theo phân công
của Chính phủ.
20. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ quản lý trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
21. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ
thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
22. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động
của hội và tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Bộ theo quy định của pháp luật.
23. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng
phí trong sử dụng tài sản, kinh phí được giao; kiểm tra và theo dõi tình hình
thi hành pháp luật tài chính theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các
hành vi vi phạm pháp luật về chế độ quản lý tài chính, ngân sách và các lĩnh
vực khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
24. Về cải cách hành chính:
a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành chương
trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính công phục vụ chương trình cải cách hành
chính nhà nước từng thời kỳ;
b) Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công
chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, điều động, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật; chế độ chính sách; đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
26. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác
tài chính, tài sản nhà nước, đầu tư phát triển và xây dựng trong toàn ngành
thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
1. Vụ Ngân sách nhà nước.
2. Vụ Đầu tư.
3. Vụ Tài chính quốc phòng, an ninh, đặc
biệt (Vụ I).
4. Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp.
5. Vụ Chính sách thuế.
6. Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức
tài chính.
7. Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán.
8. Vụ Hợp tác quốc tế.
9. Vụ Pháp chế.
10. Vụ Tổ chức cán bộ.
11. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
12. Thanh tra.
13. Văn phòng (có đại diện tại thành phố Hồ
Chí Minh).
14. Cục Quản lý công sản.
15. Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại.
16. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
17. Cục Quản lý giá.
18. Cục Tin học và Thống kê tài chính.
19. Cục Tài chính doanh nghiệp.
20. Cục Kế hoạch - Tài chính.
21. Tổng cục Thuế.
22. Tổng cục Hải quan.
23. Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
24. Kho bạc Nhà nước.
25. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
26. Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính.
27. Thời báo Tài chính Việt Nam.
28. Tạp chí Tài chính.
29. Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.
Tại Điều này, các tổ chức quy định từ Khoản
1 đến Khoản 25 là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng
quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ Khoản 26 đến Khoản 29 là các tổ chức
sự nghiệp phục vụ quản lý nhà nước thuộc Bộ.
Vụ Ngân sách nhà nước được tổ chức 5 phòng,
Vụ Đầu tư được tổ chức 4 phòng, Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp được tổ chức
4 phòng, Vụ Chính sách thuế được tổ chức 5 phòng, Vụ Tài chính các ngân hàng và
tổ chức tài chính được tổ chức 4 phòng, Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán được tổ
chức 5 phòng, Vụ Hợp tác quốc tế được tổ chức 4 phòng, Vụ Pháp chế được tổ chức
6 phòng, Vụ Tổ chức cán bộ được tổ chức 6 phòng.
Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho
bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và danh sách các tổ chức sự nghiệp
khác thuộc Bộ.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục
Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiếp tục thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo các quy định hiện hành cho đến khi Thủ
tướng Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các đơn vị này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2014 và thay thế Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nghị định số 95/2012/NĐ-CP của Chính phủ :
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Công Thương là cơ quan của Chính phủ,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại, bao gồm các
ngành và lĩnh vực: cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo,
dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến
khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế
biến khác, thương mại và thị trường trong nước; xuất nhập khẩu, thương mại biên
giới, phát triển thị trường ngoài nước, quản lý thị trường, xúc tiến thương
mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế, quản lý
cạnh tranh, áp dụng các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Công Thương thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ các dự án luật, pháp
lệnh, các dự thảo nghị quyết, nghị định, cơ chế, chính sách, dự án, đề án, văn
bản quy phạm pháp luật khác về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển tổng thể; chiến
lược, quy hoạch ngành và lĩnh vực; quy hoạch vùng, lãnh thổ và các chương trình
phát triển, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình kinh tế - kỹ thuật,
các dự án quan trọng thuộc phạm vi các ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý.
3. Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, chương
trình phát triển các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ, các dự án đầu tư theo phân cấp và ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
4. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý;
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về công nghiệp và thương mại.
5. Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các ngành, lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức quản lý, hướng dẫn, kiểm tra
đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc ngành công nghiệp và thương
mại theo danh mục do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
6. Cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn giấy
phép, giấy kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo
quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia về xăng dầu, vật liệu nổ công
nghiệp và các dự trữ khác theo quy định của Chính phủ.
8. Về an toàn kỹ thuật công nghiệp và bảo
vệ môi trường:
a) Quản lý, kiểm tra, tổ chức thực hiện
công tác kỹ thuật an toàn và bảo vệ môi trường trong ngành Công Thương theo quy
định của pháp luật;
b) Đề xuất danh mục máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đặc thù của ngành Công Thương để Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
c) Ban hành quy trình kiểm định đối với các
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đặc thù của ngành Công
Thương sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về an toàn kỹ thuật công nghiệp và bảo vệ môi
trường thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường và các Bộ, ngành liên quan trong việc chỉ đạo phát triển ngành công
nghiệp môi trường theo quy định của pháp luật.
9. Về cơ khí, luyện kim:
a) Xây dựng, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành
luyện kim, phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản
phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử
công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, danh
mục sản phẩm cơ khí, luyện kim, cơ điện tử, tự động hóa, điện tử công nghiệp ưu
tiên phát triển.
10. Về công nghiệp hỗ trợ:
a) Xây dựng, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành công nghiệp
hỗ trợ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, danh
mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
11. Về điện, năng lượng mới, năng lượng tái
tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
a) Phê duyệt và quản lý việc thực hiện quy
hoạch phát triển điện lực các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công bố
danh mục các công trình điện thuộc quy hoạch phát triển điện lực để kêu gọi đầu
tư xây dựng;
b) Phê duyệt quy hoạch bậc thang thủy điện,
quy hoạch năng lượng mới và năng lượng tái tạo;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về điện
hạt nhân, năng lượng mới, năng lượng tái tạo theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên
quan đến hoạt động điều tiết điện lực theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện việc quản lý sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc lĩnh vực được phân công quản lý theo quy
định của pháp luật.
12. Về dầu khí:
a) Phê duyệt kế hoạch khai thác sớm dầu khí
tại các mỏ;
b) Quyết định thu hồi mỏ trong trường hợp
nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời gian quy
định đã được phê duyệt;
c) Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng
hành;
d) Tổng hợp, báo cáo tình hình phát triển
và kết quả tìm kiếm, thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất
khẩu.
13. Về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến
khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng):
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về công
nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành danh mục, điều kiện và
tiêu chuẩn xuất khẩu các loại khoáng sản;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các Bộ, ngành liên quan lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng các loại khoáng sản; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản sau khi được phê duyệt theo
thẩm quyền;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong khai
thác mỏ và chế biến khoáng sản.
14. Về hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công
nghiệp hóa chất; quy chuẩn kỹ thuật về an toàn hóa chất; hướng dẫn, kiểm tra,
tổng hợp tình hình phát triển công nghiệp hoá chất; quản lý công nghiệp hoá
chất theo quy định của pháp luật;
b) Công bố danh mục các loại vật liệu nổ
công nghiệp cấm, hạn chế sử dụng; kiểm tra việc thực hiện các quy định về sản
xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, quản lý
vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật.
15. Về an toàn thực phẩm; công nghiệp tiêu
dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:
a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm, công nghiệp tiêu
dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ;
b) Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển các ngành công nghiệp tiêu
dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ;
c) Quản lý an toàn thực phẩm trong quá
trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh
doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu
thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và
các sản phẩm thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
d) Quản lý an toàn thực phẩm đối với với
các chợ, siêu thị và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực
phẩm;
đ) Ban hành các quy định và kiểm tra phòng,
chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các
loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật
liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
e) Quy định điều kiện cơ sở kiểm nghiệm;
chỉ định đơn vị kiểm nghiệm và đơn vị kiểm nghiệm kiểm chứng; công bố kết quả
kiểm nghiệm đối với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
g) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dự trữ, phân
phối sản phẩm thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
h) Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối
với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Trường hợp nội dung quảng
cáo thực phẩm có công bố tác dụng tới sức khỏe phải có ý kiến chấp thuận của Bộ
Y tế;
i) Chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về an
toàn thực phẩm nhập khẩu đối với các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật chất lượng sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công
nghiệp chế biến khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
16. Về công nghiệp và thương mại địa
phương:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển công nghiệp và thương mại địa phương trong phạm vi cả nước;
hướng dẫn triển khai sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy
chế quản lý, quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, quy hoạch ngành, vùng trong
lĩnh vực công nghiệp và thương mại trên phạm vi cả nước;
c) Tổ chức phổ biến kinh nghiệm về sản
xuất, quản lý, khoa học công nghệ, đầu tư, đào tạo, cung cấp thông tin, triển
lãm, hội chợ, quảng bá sản phẩm cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và thương
mại ở địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc
khuyến công; quản lý kinh phí khuyến công quốc gia theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp chung về phát triển công nghiệp
và thương mại địa phương trong phạm vi cả nước; quản lý các cụm, điểm công
nghiệp ở địa phương.
17. Về thương mại và thị trường trong nước:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về
phát triển thương mại và thị trường trong nước; về bảo đảm cân đối cung cầu
hàng hóa, các mặt hàng thiết yếu cho miền núi, hải đảo, đồng bào dân tộc theo
quy định của pháp luật; về phương thức giao dịch và loại hình kinh doanh theo
quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành chỉ
đạo, điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ, thúc đẩy phát triển
thương mại và thị trường trong nước (bao gồm cả thị trường hàng hóa và dịch vụ
thương mại có liên quan);
c) Theo dõi, kiểm tra hoạt động thương mại
và thị trường trong nước trên phạm vi cả nước đối với hàng hóa, dịch vụ thương
mại.
18. Về xuất nhập khẩu hàng hoá, thương
mại biên giới và phát triển thị trường ngoài nước:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách xuất
nhập khẩu hàng hoá, thương mại biên giới và phát triển thị trường ngoài nước;
b) Quản lý về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hoá, thương mại
biên giới, hoạt động ủy thác, uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác nhập khẩu, đại lý mua
bán, gia công, xuất xứ hàng hoá;
c) Ban hành các quy định về hoạt động dịch
vụ thương mại, dịch vụ phân phối từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra
nước ngoài; quản lý hoạt động của các văn phòng, chi nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
d) Tổng hợp tình hình, kế hoạch xuất nhập
khẩu hàng hoá và thương mại biên giới theo quy định của pháp luật.
19. Về thương mại điện tử:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền kế hoạch,
chương trình phát triển thương mại điện tử; kiểm tra, hướng dẫn triển khai sau
khi được phê duyệt;
b) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế khuyến khích, hỗ trợ và định hướng
phát triển thương mại điện tử.
20. Về quản lý thị trường:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực
hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh, lưu thông hàng hoá, các hoạt
động thương mại trên thị trường, hàng hoá và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
dịch vụ thương mại; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định;
b) Kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng hoá
công nghiệp lưu thông trên thị trường; phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện quản lý an toàn thực phẩm thuộc
lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp hoạt động với các
ngành, địa phương trong việc chống đầu cơ, buôn lậu, sản xuất và buôn bán
hàng giả, hàng cấm, gian lận thương mại và các hành vi kinh doanh khác trái quy
định của pháp luật.
21. Về quản lý cạnh tranh, phòng vệ thương mại
và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan tổ chức thực hiện các quy định về cạnh tranh, chống bán phá
giá, chống trợ cấp; đề xuất áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại và các
biện pháp tự vệ đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài, hàng hoá
nhập khẩu của nước ngoài vào Việt Nam và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo
quy định của pháp luật;
b) Tổ chức điều tra, xử lý, giải quyết
khiếu nại các vụ việc cạnh tranh; chuyển cơ quan có thẩm quyền về xử lý các vụ
việc vi phạm Luật Cạnh tranh theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách,
các quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
22. Về xúc tiến thương mại:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm
và tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều
kiện hoạt động quảng cáo thương mại, thương hiệu, hội chợ, triển lãm thương
mại, khuyến mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ ở trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý nguồn ngân sách nhà nước cho các
hoạt động xúc tiến thương mại hàng năm;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan thực hiện Chương trình thương hiệu quốc gia theo quy định của pháp
luật.
23. Về hội nhập kinh tế quốc tế:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách hội nhập kinh tế quốc tế; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam;
b) Tổng hợp, xây dựng phương án và tổ chức
nghiên cứu, đề xuất đàm phán, ký hoặc gia nhập các điều ước quốc tế song
phương, đa phương hoặc khu vực về thương mại trong phạm vi thẩm quyền theo quy
định của pháp luật; đàm phán các thoả thuận thương mại tự do; đàm phán các hiệp
định hợp tác kinh tế quốc tế, các thoả thuận mở rộng thị trường giữa Việt Nam
với các nước, các khối nước hoặc vùng lãnh thổ;
c) Đại diện lợi ích kinh tế quốc tế của
Việt Nam, đề xuất phương án và tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan
đến kinh tế và thương mại quốc tế của Việt Nam tại Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu
Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) và các tổ chức, diễn
đàn kinh tế quốc tế khác theo phân công của Thủ tướng Chính phủ.
24. Hướng dẫn hoạt động thương mại của các
thương nhân Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức xúc tiến thương mại, trung tâm
giới thiệu sản phẩm hàng hóa ở nước ngoài có sự tham gia của thương nhân và cơ
quan nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật; phối hợp với Bộ Ngoại giao
quản lý công tác chuyên môn của bộ phận làm công tác kinh tế, thương mại tại
các Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.
25. Tổng hợp, phân tích và cung cấp thông
tin về công nghiệp, thương mại, thị trường, thương nhân trong và ngoài nước
phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức kinh tế.
26. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp luật; làm đầu mối tổng hợp
và báo cáo về sử dụng nguồn vốn ODA và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào
ngành công nghiệp và thương mại, đầu tư của ngành công nghiệp và thương mại ra
nước ngoài.
27. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, lộ trình phát triển khoa học công nghệ ngành Công
Thương; tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
28. Về dịch vụ công:
a) Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp
luật;
b) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy
trình, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với hoạt động tổ chức cung
ứng dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực;
c) Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức thực hiện
dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
29. Thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ
của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
30. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với
hội, các tổ chức phi Chính phủ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy
định của pháp luật.
31. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật theo
chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
32. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
33. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiến lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
34. Quản lý tài chính, tài sản được giao và
tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
35. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Kế hoạch.
2. Vụ Tài chính.
3. Vụ Tổ chức cán bộ.
4. Vụ Pháp chế.
5. Vụ Hợp tác quốc tế.
6. Vụ Phát triển nguồn nhân lực.
7. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
8. Vụ Khoa học và Công nghệ.
9. Vụ Công nghiệp nặng.
10. Vụ Công nghiệp nhẹ.
11. Vụ Thị trường trong nước.
12. Vụ Thương mại biên giới và Miền núi.
13. Vụ Thị trường châu Á - Thái Bình Dương.
14. Vụ Thị trường châu Âu.
15. Vụ Thị trường châu Mỹ.
16. Vụ Thị trường châu Phi, Tây Á, Nam Á.
17. Vụ Chính sách thương mại đa biên.
18. Thanh tra Bộ.
19. Văn phòng Bộ (có đại diện của Văn phòng
Bộ tại thành phố Đà Nẵng).
20. Tổng cục Năng lượng.
21. Cục Quản lý thị trường.
22. Cục Điều tiết điện lực.
23. Cục Quản lý cạnh tranh.
24. Cục Xúc tiến thương mại.
25. Cục Xuất nhập khẩu.
26. Cục Công nghiệp địa phương.
27. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công
nghiệp.
28. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ
thông tin.
29. Cục Hoá chất.
30. Cục Công tác phía Nam.
31. Viện Nghiên cứu Chiến lược, chính sách
công nghiệp.
32. Viện Nghiên cứu Thương mại.
33. Báo Công Thương.
34. Tạp chí Công Thương.
35. Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công
Thương Trung ương.
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản
30 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước;
các tổ chức quy định từ khoản 31 đến khoản 35 là các đơn vị sự nghiệp phục vụ
chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
Các Vụ sau đây được thành lập phòng:
Vụ Kế hoạch (04 phòng), Vụ Pháp chế (05
phòng), Vụ Tổ chức cán bộ (04 phòng), Vụ Hợp tác quốc tế (03 phòng), Vụ Khoa
học và Công nghệ (04 phòng), Vụ Phát triển nguồn nhân lực (03 phòng), Vụ Tài
chính (02 phòng), Vụ Công nghiệp nặng (01 phòng), Vụ Công nghiệp nhẹ (02
phòng), Vụ Chính sách thương mại đa biên (04 phòng), Vụ Thị trường trong nước
(06 phòng), Vụ Thương mại biên giới và Miền núi (03 phòng), Vụ Thị trường châu Á
- Thái Bình Dương (04 phòng), Vụ Thị trường châu Âu (04 phòng), Vụ Thị trường
châu Mỹ (03 phòng), Vụ Thị trường châu Phi, Tây Á, Nam Á (03 phòng).
Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng
Chính phủ: quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng
cục Năng lượng, ban hành danh sách các tổ chức sự nghiệp công lập khác còn lại
trực thuộc Bộ.
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Bộ, trừ
đơn vị quy định tại khoản 20 Điều này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 26 tháng 12 năm 2012.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Công Thương và Nghị định số
44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định
số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương.
3. Bãi bỏ các quy định khác trước đây trái
với Nghị định này.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổng cục Năng lượng tiếp tục thực hiện
theo các quy định hiện hành cho đến khi Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
đơn vị này.
2. Cục Quản lý thị trường, Cục Điều tiết
điện lực, Cục Quản lý cạnh tranh tiếp tục thực hiện theo các quy định hiện hành
cho đến khi Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các đơn vị này.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định số 199/2013/NĐ-CP của Chính phủ :
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn,
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là
cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước các ngành, lĩnh
vực: Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Chính phủ các dự án luật, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây
dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các nghị quyết, cơ chế,
chính sách, dự án, đề án, văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan
trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ các dự thảo
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng
Chính phủ.
4. Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, chương
trình phát triển các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo phân cấp
và ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
5. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật;
tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các văn bản đó.
6. Công bố, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện các cơ chế,
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
7. Kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật
do các Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ban hành có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ; nếu phát hiện những quy định do các cơ quan đó ban hành có dấu hiệu
trái với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý thì
xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý đầu tư, xây dựng:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
đầu tư, xây dựng chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
theo quy định của pháp luật; thẩm định về nội dung các báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi các chương trình, dự án thuộc ngành, lĩnh
vực; phê duyệt và quyết định đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy
định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám
sát, đánh giá các chương trình, dự án đầu tư, xây dựng thuộc thẩm quyền quyết
định của Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá
tổng thể đầu tư thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực của Bộ theo quy định của
pháp luật.
9. Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi):
a) Chỉ đạo xây dựng, kiểm tra thực hiện quy
hoạch phát triển vùng cây trồng, vùng chăn nuôi tập trung, sản xuất nông sản
thực phẩm an toàn; kế hoạch sử dụng, bảo vệ và cải tạo nâng cao độ phì đất nông
nghiệp; chống xói mòn, sa mạc hóa và sạt lở đất;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện sử dụng
ngân sách cho các chương trình phòng, chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh trên
động vật, thực vật;
c) Chỉ đạo thực hiện về cơ cấu cây trồng,
vật nuôi; kỹ thuật gieo trồng, chăn nuôi, thu hoạch, bảo quản và tổng kết, đánh
giá thực hiện kế hoạch sản xuất trồng trọt, chăn nuôi hàng năm;
d) Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về giống cây trồng nông nghiệp, giống vật nuôi nông nghiệp, phân bón,
thức ăn chăn nuôi, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y theo quy định của pháp
luật.
10. Về lâm nghiệp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách phát triển
lâm nghiệp; quy chế quản lý rừng; chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm và danh mục những loài thực vật, động
vật rừng nguy cấp, quý hiếm theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan
quản lý hệ thống rừng đặc dụng, bảo vệ hệ sinh thái rừng, các loài sinh vật
rừng theo quy định của pháp luật;
Trình Thủ tướng Chính phủ xác lập quy hoạch
hệ thống và chuyển mục đích sử dụng khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng có tầm
quan trọng quốc gia hoặc liên tỉnh;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về sản xuất
lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản kết hợp trong rừng phòng hộ;
c) Chỉ đạo thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng, sử dụng rừng; khai
thác, chế biến lâm sản; giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định của pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng.
11. Về diêm nghiệp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra kỹ thuật
sản xuất, thu hoạch và tổng kết, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất hàng năm;
b) Ban hành và kiểm tra thực hiện quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia (không bao gồm muối y tế), quy trình về sản xuất, chế biến bảo
quản muối và các sản phẩm của muối.
12. Về thủy sản:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cơ chế,
chính sách phát triển thủy sản sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
các quy định về quản lý các khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa có
liên quan tới nguồn lợi thủy sản theo phân công của Chính phủ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản của các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; quy chế quản lý về khai thác, bảo vệ phát triển
nguồn lợi thủy sản sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; phòng, chống dịch bệnh thủy sản;
đ) Quy định danh mục các loài thủy sản cần
được bảo tồn, bảo vệ, cần được tái tạo; các biện pháp bảo vệ môi trường các hệ
sinh thái thủy sản, bảo tồn quỹ gen, đa dạng sinh học thủy sản theo quy định
của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối
với kiểm ngư theo quy định của pháp luật;
g) Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về hoạt động thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản.
13. Về thủy lợi:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, đầu tư xây
dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều; quản lý, bảo vệ đê, hộ đê và sử
dụng đê điều quy định tại Luật đê điều và theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về phòng, chống thiên tai quy định tại Luật đê điều, Luật phòng, chống thiên
tai và quy định khác của pháp luật;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
chiến lược, quy hoạch thủy lợi; chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
sau khi được Chính phủ phê duyệt;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc lập,
phê duyệt và tổ chức thực hiện về quy hoạch thủy lợi phục vụ nông nghiệp, phục
vụ đa mục tiêu gắn với các ngành kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật;
e) Phê duyệt quy hoạch thủy lợi, cấp nước
sạch nông thôn liên quan từ hai tỉnh trở lên, hệ thống công trình thủy lợi và
các công trình thủy lợi có tính chất kỹ thuật phức tạp hoặc quy mô lớn trong
một tỉnh phục vụ phòng, chống lũ, lụt, tiêu úng, cấp nước; phòng, chống hạn
hán, xâm nhập mặn; cải tạo đất; phòng, chống sạt lở ven sông, ven biển, cấp
thoát nước nông thôn theo quy định của pháp luật;
g) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc phê
duyệt quy hoạch thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi, nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn trong phạm vi cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc lập kế
hoạch xây dựng, quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình cấp, thoát
nước nông thôn;
i) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về an toàn đập, các hồ chứa nước thủy lợi theo quy định của pháp luật; thực
hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ quy định tại Luật tài
nguyên nước và quy định khác của pháp luật.
14. Về phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo, triển khai thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; chương trình, dự án xóa đói
giảm nghèo theo phân công của Chính phủ;
b) Tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình tổng thể phát triển
nông thôn; chiến lược phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã trên địa bàn cấp xã;
c) Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện bố trí dân cư, di dân tái định cư các công trình thủy lợi, thủy điện; bố
trí ổn định dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới hải đảo,
vùng nước biển dâng do tác động của biến đổi khí hậu, di cư tự do, vùng xung
yếu, rất xung yếu của rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra thực hiện công tác định canh, bố trí dân cư trong nông thôn, vùng dân tộc
thiểu số và miền núi theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
d) Thực hiện các chương trình, dự án xây
dựng công trình kỹ thuật hạ tầng nông thôn theo phân công của Chính phủ.
15. Về doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại
hình kinh tế tập thể, tư nhân khác:
a) Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính
sách khuyến khích, hỗ trợ kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác trong các
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ,
ngành có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ và định
hướng phát triển doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện theo danh mục do
Chính phủ quy định và xử lý hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền;
c) Thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ
của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Chính phủ đối với các công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn
nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác được tổ chức và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật.
16. Về chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh
doanh nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ
gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành
nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
c) Hướng dẫn việc vận chuyển, xuất khẩu,
nhập khẩu các loại hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, muối.
17. Quản lý dự trữ quốc gia về giống cây
trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hàng hóa khác theo phân công của
Chính phủ.
18. Về khoa học và công nghệ:
a) Chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ; cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân và nông thôn;
b) Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về công nghệ cao trong nông nghiệp theo quy định của pháp luật công
nghệ cao.
19. Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về khuyến nông theo quy định của pháp luật về khuyến nông.
20. Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản
và muối quy định tại Luật an toàn thực phẩm, Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa,
Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và theo quy định của pháp luật.
21. Về bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu
và đa dạng sinh học:
b) Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về đa dạng sinh học, an toàn sinh học thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản
lý theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ
ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
22. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư các ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
23. Kiểm định kỹ thuật an toàn các máy, thiết
bị, vật tư, các chất đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các hoạt
động thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện hợp tác quốc tế và hội nhập
kinh tế quốc tế trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
theo quy định của pháp luật.
25. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đề xuất hoặc
quyết định theo thẩm quyền việc thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực.
26. Về quản lý tổ chức, hoạt động dịch vụ
công:
a) Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính
sách về cung ứng dịch vụ công; thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch
vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch
mạng lưới tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công;
c) Hướng dẫn việc thực hiện chính sách,
pháp luật và hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp dịch vụ
công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với hội,
tổ chức phi chính phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, số lượng viên chức; thực hiện chế
độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức thuộc diện Bộ quản lý và thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ quy định tại Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức và theo quy định của
pháp luật.
29. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
30. Thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
31. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về công nghệ
thông tin, thống kê thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ quy định tại Luật
công nghệ thông tin, Luật thống kê và theo quy định của pháp luật.
32. Quản lý tài chính, tài sản và nguồn lực
khác được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của
pháp luật.
33. Thường trực quốc gia về công tác phòng,
chống lụt, bão; kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng nông thôn mới;
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chống sa mạc hóa; quản lý buôn bán
quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm theo quy định của pháp luật.
34. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Kế hoạch.
2. Vụ Tài chính.
3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
4. Vụ Hợp tác quốc tế.
5. Vụ Pháp chế.
6. Vụ Tổ chức cán bộ.
7. Vụ Quản lý doanh nghiệp.
8. Văn phòng Bộ.
9. Thanh tra Bộ.
10. Cục Trồng trọt.
11. Cục Bảo vệ thực vật.
12. Cục Chăn nuôi.
13. Cục Thú y.
14. Cục Chế biến nông lâm thủy sản và nghề
muối.
15. Cục Quản lý xây dựng công trình.
16. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông
thôn.
17. Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và
thủy sản.
18. Tổng cục Lâm nghiệp.
19. Tổng cục Thủy sản.
20. Tổng cục Thủy lợi.
21. Viện Chính sách và Chiến lược phát
triển nông nghiệp nông thôn.
22. Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn I.
23. Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn II.
24. Trung tâm Tin học và Thống kê.
25. Báo Nông nghiệp Việt Nam.
26. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ Khoản
1 đến Khoản 20 là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước; các đơn vị quy định từ Khoản 21 đến Khoản 26 là các tổ chức sự nghiệp
công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trình Thủ tướng Chính phủ: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục Thủy sản; ban
hành danh sách các tổ chức sự nghiệp công lập khác thuộc Bộ.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị
trực thuộc Bộ, không bao gồm các đơn vị quy định tại các Khoản 18, 19 và 20
Điều này.
Vụ Tổ chức cán bộ được tổ chức 06 phòng; Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường được tổ chức 05 phòng; Vụ Hợp tác quốc tế
được tổ chức 04 phòng; Vụ Pháp chế được tổ chức Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính.
Cục Bảo vệ thực vật, Cục Thú y được thành
lập Chi cục.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa
đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP; bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị
định này.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục Lâm nghiệp và
Tổng cục Thủy sản tiếp tục thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành cho
đến khi Thủ tướng Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các đơn vị này.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định số 107/2012/NĐ-CP của Chính phủ :
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Giao thông vận tải là cơ quan của Chính
phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không trong phạm vi cả nước; quản
lý nhà nước các dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,
cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính
phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ
đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo phân công của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn,
năm năm và hàng năm; các chương trình, dự án quốc gia thuộc các lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác theo phân công.
3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý;
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức quản lý, hướng dẫn, kiểm tra đối
với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc ngành giao thông vận tải theo danh
mục do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không:
a) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Ban hành quy chuẩn xây dựng (trừ quy
chuẩn xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị) và quy định việc quản lý kết
cấu hạ tầng giao thông theo thẩm quyền; quy định việc bảo trì, quản lý sử dụng,
khai thác kết cấu hạ tầng giao thông trong phạm vi cả nước; chỉ đạo, kiểm tra
việc tổ chức bảo trì, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công
trình giao thông đang khai thác do Bộ quản lý;
c) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông; công bố danh mục dự án
gọi vốn đầu tư và hình thức đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông theo
quy định của pháp luật;
d) Trình Chính phủ quy định phạm vi hành
lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa, hành lang an toàn giao thông đường bộ,
hành lang an toàn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật; chỉ đạo,
kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện các biện pháp
bảo vệ hành lang an toàn giao thông;
đ) Công bố và chỉ đạo tổ chức thực
hiện việc đóng, mở cảng hàng không, sân bay và thiết lập đường hàng
không sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép; quyết định việc đóng
tạm thời và mở lại cảng hàng không, sân bay; công bố đóng, mở cảng
biển, vùng nước cảng biển, luồng hàng hải, cảng, bến thủy nội địa có
phương tiện thủy nước ngoài ra vào, tuyến đường thủy nội địa, ga đường
sắt, tuyến đường sắt theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay theo quy định của
pháp luật;
g) Trình Chính phủ quy định việc phân loại,
đặt tên hoặc số hiệu đường và tiêu chuẩn kỹ thuật của các cấp đường bộ; quyết
định phân loại, điều chỉnh hệ thống quốc lộ; hướng dẫn cụ thể việc đặt tên, số
hiệu đường bộ.
6. Về phương tiện giao thông, phương tiện,
thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện
phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết
bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
tàu biển, tàu bay theo quy định của Chính phủ; quy định việc đăng ký,
cấp biển số phương tiện giao thông đường sắt, đường thủy nội địa và
xe máy chuyên dùng tham gia giao thông;
b) Quy định chất lượng an toàn kỹ thuật,
bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới;
c) Quy định và hướng dẫn thực hiện
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường
sắt, đường thủy nội địa, hàng không, hàng hải, các phương tiện, thiết
bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, các công trình, phương tiện, thiết bị
chuyên dùng sử dụng trong giao thông vận tải và các mục đích khác theo quy
định của pháp luật;
d) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay của tàu bay; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu đối
với tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay khi xuất khẩu; cấp
hoặc công nhận Giấy chứng nhận loại đối với tàu bay, động cơ tàu
bay, cánh quạt tàu bay khi sản xuất tại Việt Nam hoặc nhập khẩu;
đ) Quy định việc thẩm định thiết kế kỹ
thuật trong sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông,
phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng và trang bị, thiết bị
kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải;
e) Quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, điều kiện hoạt động của cơ sở thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng
hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang
thiết bị tàu bay tại Việt Nam; cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay và cơ sở kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi
trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa, hàng hải, hàng không và các phương tiện, thiết bị,
công trình khác theo quy định của pháp luật.
7. Quy định việc đào tạo, huấn luyện,
sát hạch, cấp, công nhận, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn
cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết
bị chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ người điều khiển phương tiện,
thiết bị chuyên dùng phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá)
và cho đối tượng làm việc đặc thù trong lĩnh vực giao thông vận tải.
8. Về vận tải đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng và vận tải đa phương
thức:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
điều kiện kinh doanh vận tải, cơ chế, chính sách phát triển vận tải, các
dịch vụ hỗ trợ vận tải theo quy định của Chính phủ;
b) Quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, công nghệ vận hành, khai thác vận tải;
c) Công bố đường bay dân dụng sau khi
được Thủ tướng Chính phủ cho phép; công bố các tuyến vận tải đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa và mạng vận tải công cộng theo quy định
của pháp luật;
d) Hướng dẫn thực hiện vận tải đa
phương thức theo quy định của Chính phủ;
đ) Tổ chức cấp phép hoạt động bay dân
dụng; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế phối hợp quản lý
hoạt động bay dân dụng;
e) Quy định chi tiết việc quản lý
hoạt động tại cảng hàng không, sân bay, cảng biển, cảng, bến thủy nội
địa, ga đường sắt và tuyến luồng giao thông đường sắt, đường thủy nội
địa, hàng hải.
9. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức
thực hiện các đề án tổng thể về bảo đảm an toàn giao thông trên
phạm vi cả nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân
dụng thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ;
b) Phê duyệt chương trình an ninh hàng
không dân dụng, phương án điều hành tàu bay bị can thiệp bất hợp
pháp, chấp thuận chương trình an ninh hàng không dân dụng của các hãng
hàng không nước ngoài; chủ trì thực hiện kiểm tra và cung cấp thông tin
an ninh, an toàn hàng không, hàng hải theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các thủ tục điều tra sự
cố tai nạn tàu bay theo quy định của Chính phủ; tổ chức thực hiện
việc điều tra, xử lý tai nạn hàng hải, hàng không dân dụng theo quy
định của pháp luật;
d) Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thực
hiện tìm kiếm cứu nạn trong giao thông đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa, hàng hải và hàng không theo thẩm quyền.
10. Về bảo vệ môi trường trong hoạt
động giao thông vận tải:
a) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Bộ và báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và cơ sở sản xuất công
nghiệp thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của
pháp luật có liên quan đối với xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
và hoạt động giao thông vận tải; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ;
c) Quy định việc cấp Giấy chứng nhận
đạt tiêu chuẩn môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, phương tiện giao thông đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải
và hàng không (trừ phương tiện giao thông của quân đội, công an sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá); chủ trì hướng dẫn kiểm tra, xác
nhận tiêu chuẩn môi trường đối với xe ô tô và xe cơ giới khác.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và
hàng không theo quy định của pháp luật.
12. Chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng
không; chỉ đạo việc xây dựng, triển khai các chương trình, dự án ứng
dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, bảo đảm dịch vụ
thông tin phục vụ quản lý nhà nước và đáp ứng nhu cầu của tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động giao thông vận tải.
13. Về dịch vụ công:
a) Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp
luật;
b) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy
trình, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với hoạt động tổ chức cung
ứng dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực;
c) Hướng dẫn các tổ chức thực hiện dịch vụ
công theo quy định của pháp luật.
14. Về doanh nghiệp, hợp tác xã:
a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã
trong lĩnh vực giao thông vận tải và phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên
quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện;
b) Phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt đề án tổng thể tái cơ cấu, đề án sắp xếp đổi mới và phát triển doanh
nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải và chỉ đạo tổ chức
thực hiện theo phân công, phân cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện và xử lý vi phạm
thuộc thẩm quyền;
d) Thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ
của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và phần vốn nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
15. Về hợp tác công - tư:
a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch đầu tư từ nguồn
vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước cho các dự án kết cấu hạ tầng giao
thông;
b) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền về cơ chế chính sách thu hút nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng
giao thông và dịch vụ theo hình thức PPP, BOT, BT và BTO;
c) Tổ chức xúc tiến đầu tư và vận động vốn
ngoài ngân sách nhà nước phù hợp với chiến lược, kế hoạch và danh mục dự án đã
được phê duyệt;
d) Hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp danh
mục, các chương trình, dự án ưu tiên để thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà
nước; theo dõi, đánh giá các chương trình dự án về tình hình thực hiện và
hiệu quả thu hút, sử dụng vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước.
16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với
hội, các tổ chức phi Chính phủ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy
định của pháp luật.
17. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật
theo chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
18. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đề xuất hoặc
quyết định theo thẩm quyền việc thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực.
19. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý tài chính, tài sản được giao và
tổ chức thực hiện quản lý ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Kế hoạch - Đầu tư;
2. Vụ Tài chính;
3. Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông;
4. Vụ An toàn giao thông;
5. Vụ Pháp chế;
6. Vụ Vận tải;
7. Vụ Khoa học - Công nghệ;
8. Vụ Môi trường;
9. Vụ Hợp tác quốc tế;
10. Vụ Quản lý doanh nghiệp;
11. Vụ Tổ chức cán bộ;
12. Thanh tra;
13. Văn phòng;
14. Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
15. Cục Hàng hải Việt Nam;
16. Cục Hàng không Việt Nam;
17. Cục Đường sắt Việt Nam;
18. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
19. Cục Đăng kiểm Việt Nam;
20. Cục Quản lý xây dựng và Chất
lượng công trình giao thông;
21. Cục Y tế giao thông vận tải;
22. Trung tâm Công nghệ thông tin;
23. Viện Chiến lược và Phát triển giao
thông vận tải;
24. Trường Cán bộ quản lý giao thông
vận tải;
25. Báo Giao thông vận tải;
26. Tạp chí Giao thông vận tải.
Các tổ chức quy định từ Khoản 1 đến Khoản
21 Điều này là tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các
tổ chức quy định từ Khoản 22 đến Khoản 26 là đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng
quản lý nhà nước của Bộ.
Vụ Tổ chức cán bộ được tổ chức 03 phòng, Vụ
Kế hoạch - Đầu tư được tổ chức 01 phòng.
Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thuỷ nội
địa Việt Nam, Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông
có Chi Cục đặt tại một số địa phương.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình Thủ
tướng Chính phủ: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, ban hành danh sách các tổ chức sự nghiệp công
lập khác còn lại trực thuộc Bộ.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Bộ,
trừ đơn vị quy định tại khoản 14 Điều này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải; bãi bỏ các quy
định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam tiếp tục thực
hiện các quy định pháp luật hiện hành cho đến khi Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải trình Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của đơn vị này.
2. Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không
Việt Nam tiếp tục thực hiện các quy định pháp luật hiện hành cho đến khi Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các đơn vị này.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định số 62/2013/NĐ-CP của Chính phủ :
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng,
Bộ Xây dựng là cơ quan của Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động
đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật
liệu xây dựng; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
Bộ Xây dựng có trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng
pháp luật hàng năm của Chính phủ và các nghị quyết, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng
quốc gia thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo sự phân công của Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác theo phân công.
3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành hệ thống quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc
gia, định mức kinh tế - kỹ thuật, thiết kế điển hình, thiết kế mẫu trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ.
5. Về quy hoạch xây dựng, kiến trúc:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định, quy trình về lập, thẩm định,
phê duyệt các loại quy hoạch xây dựng, bao gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy
hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng các khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây
dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng; hướng dẫn, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện;
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm; quy
hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính
của hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên; quy hoạch chung đô thị
mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và các quy
hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ giao; chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch sau
khi được phê duyệt;
c) Thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; có ý kiến thống nhất bằng
văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt các quy hoạch xây dựng cụ thể
theo quy định của pháp luật;
d) Ban hành quy chuẩn quy hoạch xây dựng;
hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng;
đ) Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ
liệu về quy hoạch xây dựng trên phạm vi cả nước;
e) Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc
Việt Nam theo hướng bền vững, phù hợp với từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về: Thiết kế đô thị; quản lý không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị; quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; giấy phép quy hoạch;
việc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của các tổ chức và cá nhân tham
gia thiết kế quy hoạch xây dựng, điều kiện hành nghề kiến trúc sư; quy định mẫu
chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, chứng chỉ hành nghề kỹ sư quy hoạch đô thị;
hướng dẫn, kiểm tra việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, chứng
chỉ hành nghề kỹ sư quy hoạch đô thị.
6. Về hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện dự án
đầu tư xây dựng công trình; tham gia thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công
trình theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các công trình
xây dựng; thẩm định, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công đối
với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các công trình khác theo
quy định của pháp luật;
c) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể
đầu tư trong hoạt động đầu tư xây dựng theo thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng quan trọng, công trình trọng điểm quốc
gia theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chủ đầu tư đối
với các dự án đầu tư xây dựng quan trọng, công trình trọng điểm quốc gia được
Thủ tướng Chính phủ phân công;
d) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật xây dựng
công trình dân dụng và công nghiệp; tổ chức xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc
gia về lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu công trình xây dựng
dân dụng và công nghiệp; hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn của nước ngoài trong
hoạt động xây dựng tại Việt Nam;
đ) Ban hành mẫu giấy phép xây dựng; hướng
dẫn việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng và quản lý trật
tự xây dựng theo giấy phép xây dựng; đình chỉ xây dựng hoặc đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo đình chỉ xây dựng và xử lý vi phạm hoặc thu hồi giấy phép
xây dựng khi phát hiện việc cấp giấy phép không đúng theo quy định hoặc công
trình xây dựng vi phạm các quy định về quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép
xây dựng;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa chọn
nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và pháp luật
về đấu thầu; hướng dẫn việc đánh giá kết quả thực hiện của nhà thầu theo quy
định của pháp luật;
g) Hướng dẫn việc thực hiện quy chế thuê tư
vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam và việc cấp, thu hồi giấy
phép thầu cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam; thực
hiện cấp, thu hồi giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài là tổ chức nhận thầu
các gói thầu thuộc dự án nhóm A và các gói thầu khác thuộc địa bàn từ hai tỉnh
trở lên;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng; hướng dẫn phương
pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng; công bố mẫu hợp đồng xây dựng;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, bao gồm: Tổng
mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, định mức xây dựng và giá xây dựng công
trình, độ dài thời gian xây dựng công trình, kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng,
phương pháp đo bóc khối lượng công trình, phương pháp xác định giá ca máy và
thiết bị thi công; công bố định mức xây dựng, suất vốn đầu tư, chỉ số giá xây
dựng, phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng;
k) Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng trong các giai đoạn: Khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành công trình xây dựng; kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất và xử lý vi phạm về chất lượng công trình xây dựng; đình
chỉ thi công và yêu cầu chủ đầu tư, tư vấn, các nhà thầu khắc phục trong trường
hợp phát hiện chất lượng công trình không đạt yêu cầu, có nguy cơ gây thiệt hại
về người và tài sản theo quy định của pháp luật;
l) Hướng dẫn các hoạt động kiểm định, giám
định, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng, việc giám định
nguyên nhân và giải quyết sự cố trong thi công xây dựng công trình; tổ chức
thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định nguyên nhân
sự cố trong thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
m) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng
nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng; chủ trì tổ chức Giải thưởng Quốc
gia về chất lượng công trình xây dựng;
n) Hướng dẫn, kiểm tra công tác bảo trì
công trình xây dựng và đánh giá chất lượng công trình xây dựng trong quá trình
sử dụng; công bố danh mục các công trình xây dựng hiện hữu không đảm bảo an
toàn chịu lực, nguy hiểm đến tính mạng người sử dụng và cộng đồng theo quy định
của pháp luật;
o) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tham gia trong các hoạt động
xây dựng;
p) Ban hành chương trình khung đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ về các hoạt động xây dựng; quy định về việc sát hạch để cấp các
loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; quy định mẫu chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp và quản lý các loại chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng;
q) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật và cung
cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn xây dựng,
các nhà thầu hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước, bao gồm cả các nhà thầu
nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
7. Về phát triển đô thị:
a) Xây dựng các định hướng, chiến lược, quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, các chương trình, dự án
trọng điểm quốc gia về phát triển đô thị, các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển
đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai
đoạn; chỉ đạo việc thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư
phát triển đô thị, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các
mô hình quản lý phát triển đô thị, các quy định về lập và quản lý chi phí các
dịch vụ tiện ích trong khu đô thị; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện;
c) Thẩm định hoặc có ý kiến thống nhất bằng
văn bản để cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch phát triển đô thị, xác định khu
vực phát triển đô thị và các dự án đầu tư phát triển đô thị tại các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật;
d) Xây dựng, trình Chính phủ quy định hệ
thống các tiêu chí đánh giá, phân loại đô thị theo từng giai đoạn phù hợp với
sự phát triển chung của đất nước; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
đánh giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy
định; thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận loại đô thị đối
với các đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II; quyết định công nhận loại đô
thị đối với các đô thị loại III và loại IV;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý phát triển đô thị mới, nâng
cấp, cải tạo, bảo tồn, tôn tạo, chỉnh trang, mở rộng và tái thiết đô thị; hướng
dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng
đất xây dựng đô thị theo quy hoạch và kế hoạch phát triển đô thị đã được phê
duyệt;
g) Xác định các nguồn lực phát triển đô
thị; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động,
khai thác, điều phối các nguồn lực trong nước và nước ngoài cho việc đầu tư
phát triển hệ thống đô thị quốc gia theo phân công của Chính phủ;
h) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ
sở dữ liệu, cung cấp thông tin về phát triển đô thị.
8. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp),
bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp; quản lý chất thải rắn
thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng;
chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt
sĩ); kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý
sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Về cấp nước, thoát nước đô thị và khu
công nghiệp:
Xây dựng các định hướng, chiến lược, chương
trình, chỉ tiêu quốc gia về cấp nước, thoát nước trong đô thị, khu công nghiệp,
các vùng kinh tế trọng điểm; chỉ đạo việc thực hiện sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về cấp nước,
thoát nước; các quy định, quy trình về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch cấp
nước, quy hoạch thoát nước; các cơ chế chính sách phát triển cấp nước, thoát
nước đô thị, khu công nghiệp, các vùng kinh tế trọng điểm;
Tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ quy
hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước vùng liên tỉnh, các vùng kinh tế trọng
điểm; chỉ đạo và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sau khi được phê
duyệt;
Thẩm định quy hoạch cấp nước, quy hoạch
thoát nước các thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại đặc biệt để trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước vùng tỉnh, quy
hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước các thành phố trực thuộc Trung ương là đô
thị loại I;
Có ý kiến thống nhất bằng văn bản để cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước,
thoát nước theo quy định của pháp luật; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư,
vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển cấp nước, thoát nước; chỉ đạo,
hướng dẫn và quản lý việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp
nước và thoát nước đô thị, vùng liên tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm theo phân
công của Thủ tướng Chính phủ;
Hướng dẫn việc áp dụng các mô hình công
nghệ, mô hình quản lý hệ thống cấp nước, thoát nước phù hợp với đặc điểm và quy
mô đô thị, khu công nghiệp; việc quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hệ thống
cấp nước, thoát nước trong đô thị và khu công nghiệp;
Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ
nước sạch, phí thoát nước, ban hành khung giá nước sạch và kiểm tra, giám sát
việc thực hiện.
b) Về quản lý chất thải rắn thông thường:
Xây dựng các chiến lược, chương trình, chỉ
tiêu quốc gia về quản lý chất thải rắn thông thường; chỉ đạo việc thực hiện sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành
và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch quản lý chất thải rắn; các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư quản
lý chất thải rắn; ban hành các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức
kinh tế - kỹ thuật về quản lý chất thải rắn thông thường theo thẩm quyền;
Tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ quy
hoạch quản lý chất thải rắn vùng liên tỉnh, các vùng kinh tế trọng điểm; chỉ
đạo và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt;
Thẩm định quy hoạch quản lý chất thải rắn
các thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại đặc biệt để trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân các
thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại I phê duyệt quy hoạch quản lý
chất thải rắn của thành phố;
Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và quản lý quy
hoạch xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn, phương pháp lập và quản lý chi
phí dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; tổ chức các hoạt động xúc
tiến đầu tư và chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các
cơ sở xử lý chất thải rắn vùng liên tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm theo phân
công của Thủ tướng Chính phủ;
Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc phục hồi, tái sử dụng diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng và
quan trắc môi trường của các cơ sở xử lý chất thải rắn sau khi kết thúc hoạt
động;
Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Tài nguyên và Môi trường trong việc thẩm định, công nhận công nghệ xử lý chất
thải rắn mới được nghiên cứu và áp dụng lần đầu tại Việt Nam.
c) Về chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị:
Xây dựng chiến lược phát triển chiếu sáng
đô thị và cây xanh đô thị trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chỉ đạo việc
thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về chiếu sáng
và cây xanh đô thị; các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chiếu
sáng đô thị; các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển chiếu sáng và cây
xanh đô thị;
Thẩm định quy hoạch chiếu sáng đô thị các
thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại đặc biệt để trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân các
thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại I phê duyệt quy hoạch chiếu sáng
đô thị của thành phố;
Hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi
phí chiếu sáng đô thị, chi phí duy trì cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị;
hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chiếu
sáng đô thị, quản lý cây xanh đô thị trên phạm vi toàn quốc.
d) Về quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang
liệt sĩ):
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về quy hoạch và các hoạt động xây dựng, cải tạo, mở rộng,
đóng cửa, di chuyển nghĩa trang; ban hành quy chuẩn kỹ thuật xây dựng nghĩa
trang; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn quốc gia về xây
dựng nghĩa trang;
Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch nghĩa trang các đô thị loại đặc biệt; có ý kiến thống nhất bằng
văn bản để Ủy ban nhân dân các thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại I
phê duyệt quy hoạch nghĩa trang của thành phố theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng
nghĩa trang; hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí dịch vụ nghĩa trang.
đ) Về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị:
Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch giao thông đô thị và nội dung quy hoạch giao thông trong đồ án quy
hoạch đô thị; kiểm tra việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy
hoạch đô thị và quy hoạch giao thông đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
Thẩm định quy hoạch giao thông đô thị các
thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại đặc biệt để trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; có ý kiến thống nhất bằng văn bản để Ủy ban nhân dân các
thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại I phê duyệt quy hoạch giao thông
đô thị của thành phố;
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô
thị; quy định việc phân cấp, phân loại đường đô thị; xây dựng trình cấp có thẩm
quyền ban hành tiêu chuẩn quốc gia xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị;
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn việc quản lý sử dụng, khai thác, bảo trì đường đô thị;
Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan
trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông đô thị.
e) Về quản lý xây dựng ngầm đô thị:
Xây dựng định hướng, chiến lược phát triển
xây dựng ngầm đô thị phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước; chỉ đạo việc thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị;
Ban hành theo thẩm quyền quy chuẩn kỹ thuật
xây dựng công trình ngầm đô thị; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc các tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ
thuật về xây dựng công trình công cộng ngầm và công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
đô thị;
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý xây dựng,
khai thác công trình ngầm và công tác hạ ngầm các đường dây, đường cáp trong đô
thị;
Hướng dẫn việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ
liệu, cung cấp thông tin về hệ thống công trình ngầm đô thị;
Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có
liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ khuyến khích đầu tư
xây dựng công trình ngầm đô thị trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
g) Về quản lý sử dụng chung công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị:
Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch đô thị có liên quan đến việc xác định công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung, các quy định về sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
ban hành mẫu hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung, mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên
tắc kiểm soát và phương pháp xác định giá thuê, khung giá thuê công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
9. Về nhà ở:
a) Xây dựng định hướng, chiến lược phát
triển nhà ở quốc gia cho từng giai đoạn 10 năm, chương trình nhà ở quốc gia năm
năm, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch phát triển nhà ở trong nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước hàng năm và theo từng giai đoạn; chỉ đạo
việc thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng các chương trình phát triển nhà
ở địa phương, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch phát triển nhà ở trong
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và theo từng giai
đoạn;
c) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách huy động các nguồn
lực đầu tư phát triển nhà ở trên phạm vi toàn quốc, các chương trình, đề án, dự
án phát triển nhà ở cho từng nhóm đối tượng cụ thể tại các địa bàn trọng điểm
và hỗ trợ cải thiện nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập, thẩm định,
phê duyệt dự án phát triển nhà ở; thẩm định các dự án phát triển nhà ở do Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu tư; hướng dẫn việc huy động vốn tại các dự án
phát triển nhà ở;
đ) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật xây dựng nhà
ở; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn quốc gia về nhà ở; ban
hành quy định về tiêu chí phân loại, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành,
bảo trì các loại nhà ở; ban hành chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ về quản lý nhà chung cư, quản lý nhà ở công vụ;
e) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ; tổng hợp nhu cầu sử dụng, nhu cầu về
vốn xây dựng nhà ở công vụ cho các đối tượng thuộc diện cơ quan trung ương quản
lý thuê; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định quỹ đất xây dựng và
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập kế hoạch vốn xây dựng nhà
ở công vụ cho các đối tượng thuộc diện cơ quan trung ương quản lý thuê từ nguồn
ngân sách Trung ương, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
g) Hướng dẫn phương pháp xác định giá cho
thuê nhà ở công vụ, giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội; hướng
dẫn về đối tượng, điều kiện, quy trình lựa chọn đối tượng mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội;
h) Tổ chức tạo lập, tiếp nhận, quản lý vận
hành quỹ nhà ở công vụ của Chính phủ theo phân công của Thủ tướng Chính phủ;
i) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng các tiêu chí điều tra, thống kê, đánh giá về nhà ở; tổ chức thực
hiện công tác điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở phục vụ công tác
quản lý nhà nước về nhà ở; hướng dẫn việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và
cung cấp thông tin về nhà ở; tổng hợp, công bố định kỳ năm năm và hàng năm
thông tin về nhà ở trên phạm vi cả nước.
10. Về công sở:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương tổ chức lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống công sở các cơ quan
hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ
chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập ở Trung ương; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc lập quy hoạch phát triển công
sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của
các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập ở địa
phương;
c) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật xây dựng
công sở, trụ sở làm việc; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn
quốc gia xây dựng công sở, trụ sở làm việc; ban hành quy định về tiêu chí phân
loại, chế độ bảo trì công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước;
d) Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc
chuyển đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công sở, trụ
sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước;
đ) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá
định kỳ về công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước để phục vụ công tác
quản lý nhà nước về công sở.
11. Về thị trường bất động sản:
a) Xây dựng các chiến lược, chính sách phát
triển và quản lý thị trường bất động sản; chỉ đạo việc thực hiện sau khi được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc
quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản về xác định cơ cấu hàng hóa, cân đối
cung cầu, thực hiện các chính sách, giải pháp điều tiết và bình ổn thị trường;
tổ chức xây dựng và công bố định kỳ chỉ số giá bất động sản;
c) Hướng dẫn các quy định về bất động sản
được đưa vào kinh doanh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án khu đô thị
mới, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật trong hoạt động mua bán nhà, công trình xây dựng, hoạt
động chuyển nhượng các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp;
e) Ban hành chương trình khung đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về môi giới, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao
dịch bất động sản; ban hành mẫu chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định
giá bất động sản; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp và quản lý chứng chỉ môi giới
bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ bất động sản, mô hình tổ chức và
hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
h) Xây dựng và quản lý vận hành hệ thống
thông tin về thị trường bất động sản và hoạt động kinh doanh bất động sản.
12. Về vật liệu xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam,
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng, quy hoạch phát triển xi măng, các
chương trình quốc gia về vật liệu xây dựng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Tổ chức lập, phê duyệt và chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch phát triển: Vật liệu ốp lát, kính
xây dựng, sứ vệ sinh và các vật liệu xây dựng chủ yếu khác;
c) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương;
d) Tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
đ) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Công Thương trong quá trình thẩm định hồ sơ cấp phép thăm dò, khai
thác, chế biến, báo cáo đánh giá tác động môi trường trong hoạt động khai thác,
chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng;
e) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường;
g) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định về:
công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng, công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; hướng dẫn các hoạt động thí
nghiệm, kiểm định, đánh giá, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa vật liệu xây dựng;
h) Hướng dẫn việc thực hiện các quy chuẩn
kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động; khai
thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
i) Ban hành danh mục, điều kiện và quy
chuẩn kỹ thuật đối với vật liệu xây dựng được xuất, nhập khẩu, vật liệu xây
dựng hạn chế xuất, nhập khẩu, vật liệu xây dựng kinh doanh phải có điều kiện;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
13. Về an toàn kỹ thuật xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn
kỹ thuật trong thi công xây dựng;
b) Đề xuất danh mục máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đặc thù ngành Xây dựng, đề nghị Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất ban hành;
c) Ban hành quy trình kiểm định đối với các
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đặc thù ngành Xây dựng
sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội xây dựng và ban hành tiêu chí, điều kiện hoạt động của
các tổ chức kiểm định đối với các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động đặc thù ngành Xây dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác an toàn kỹ
thuật trong thi công xây dựng nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động, thiết bị
thi công, công trình xây dựng và các công trình lân cận; phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội xử lý vi phạm, hướng dẫn giải quyết sự cố mất an
toàn kỹ thuật trong thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
14. Về bảo vệ môi trường:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc lồng ghép các
quy hoạch, kế hoạch, chương trình bảo vệ môi trường trong các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ;
b) Nghiên cứu, đề xuất việc ban hành mới
hoặc sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia về môi
trường; xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các quy chuẩn kỹ thuật về chất
lượng môi trường, chất thải môi trường trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc lập
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường;
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền, quan trắc các
tác động tới môi trường từ hoạt động của ngành, lĩnh vực, lập báo cáo tình hình
tác động môi trường của ngành, lĩnh vực; quản lý và kiểm soát chất thải, tiếng
ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục
ô nhiễm môi trường, phục hồi môi trường trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
d) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với tác động của biến đổi
khí hậu trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
15. Tổ chức thực hiện công tác thống kê,
lưu trữ tài liệu, số liệu về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định
của pháp luật.
16. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ
thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công
thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối
với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
17. Về thực hiện quyền và nghĩa vụ chủ sở
hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của Bộ:
a) Xây dựng đề án, kế hoạch tổng thể về sắp
xếp, tổ chức lại, cổ phần hóa, chuyển đổi sở hữu, đổi mới và phát triển các
doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ để trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án sau khi được phê duyệt;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Ủy viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát
viên tại các tập đoàn, tổng công ty 100% vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
Bộ;
c) Thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền điều lệ tổ chức và hoạt động của các
tập đoàn, tổng công ty 100% vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
d) Cử người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ khi chuyển thành công ty cổ phần.
18. Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính
sách khuyến khích, hỗ trợ và định hướng phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã và
các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác thuộc các thành phần kinh tế trong
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện theo danh mục
Chính phủ quy định và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
19. Xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến
lược phát triển khoa học công nghệ ngành Xây dựng; tổ chức và chỉ đạo thực hiện
các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ về các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức quản lý hệ thống tiêu chuẩn đo lường
ngành Xây dựng.
20. Xây dựng và tổ chức thực hiện Quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực và Chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực ngành
Xây dựng; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội xây dựng chương trình đào tạo kiến trúc sư, kỹ sư và các cấp bậc nghề
nghiệp khác thuộc các chuyên ngành Xây dựng; xây dựng chương trình và tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức ngành Xây dựng; xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo,
chuyên môn đô thị các cấp.
21. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch, chương trình hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức đàm phán, ký kết điều
ước quốc tế theo ủy quyền của Chính phủ; tham gia các tổ chức quốc tế theo phân
công của Chính phủ; ký kết và tổ chức thực hiện các thỏa thuận quốc tế nhân
danh Bộ theo quy định của pháp luật.
22. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
23. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với
hội, các tổ chức phi Chính phủ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy
định của pháp luật.
24. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
25. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
26. Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của
Bộ; phối hợp với Bộ Tài chính lập, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách theo
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để Chính phủ trình Quốc hội; quản lý, tổ
chức thực hiện và quyết toán ngân sách nhà nước; quản lý và chịu trách nhiệm về
tài sản Nhà nước giao; thực hiện các nhiệm vụ khác về ngân sách nhà nước, tài
chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1. Vụ Quy hoạch - Kiến trúc.
2. Vụ Vật liệu xây dựng.
3. Vụ Kinh tế xây dựng.
4. Vụ Khoa học công nghệ và môi trường.
5. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
6. Vụ Quản lý doanh nghiệp.
7. Vụ Pháp chế.
8. Vụ Hợp tác quốc tế.
9. Vụ Tổ chức cán bộ.
10. Văn phòng Bộ.
11. Thanh tra Bộ.
12. Cục Quản lý hoạt động xây dựng.
13. Cục Giám định nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng.
14. Cục Phát triển đô thị.
15. Cục Hạ tầng kỹ thuật.
16. Cục Quản lý nhà và thị trường bất động
sản.
17. Cục Công tác phía Nam.
18. Viện Kinh tế xây dựng.
19. Viện Khoa học công nghệ xây dựng.
20. Viện Kiến trúc quốc gia.
21. Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc
gia.
22. Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô
thị.
23. Báo Xây dựng.
24. Tạp chí Xây dựng.
25. Trung tâm Thông tin.
Các đơn vị từ Khoản 1 đến Khoản 17 Điều này
là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các đơn vị
từ Khoản 18 đến Khoản 25 là các đơn vị sự nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ.
Các Vụ: Vụ Kế hoạch - Tài chính và Vụ Tổ
chức cán bộ được tổ chức 04 phòng trực thuộc.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành quyết định quy định về danh sách các tổ chức sự nghiệp còn lại
thuộc Bộ.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 8 năm 2013, thay thế Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định số 21/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của
Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Đất đai; tài
nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn;
biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và
hải đảo; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Bộ.
Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ và quyết định của Thủ
tướng Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ
đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn,
năm năm, hàng năm và các chương trình, dự án, công trình quan trọng quốc gia
thuộc ngành tài nguyên và môi trường.
3. Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, chương
trình phát triển các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, các
dự án đầu tư theo phân cấp và ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiểm
tra, hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
4. Ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư
và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Bộ; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi trường; xây dựng tiêu chuẩn quốc
gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong
các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về đất đai:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về quản
lý, sử dụng đất đai sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả
nước và các vùng; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất vào mục đích quốc phòng, an ninh; có ý kiến bằng văn bản về nội dung sử
dụng đất trong quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành, điều chỉnh khung giá các loại đất,
nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất; thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về
các vấn đề liên quan đến đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng bảng giá
đất và định giá đất cụ thể; lập bản đồ giá đất; tổng hợp, cung cấp dữ liệu,
thông tin về khung giá các loại đất, bảng giá đất và giá đất cụ thể;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra khảo
sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất; việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; việc đăng ký
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; việc
lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng dữ liệu địa chính; việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp
luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện việc
thống kê, kiểm kê đất đai, đánh giá đất thuộc thẩm quyền;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
điều kiện, thủ tục về hoạt động dịch vụ công trong quản lý, sử dụng đất đai,
cấp chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; hướng dẫn, kiểm tra việc xác định người sử dụng đất thuộc đối
tượng được bồi thường, được hỗ trợ hoặc không được bồi thường, không được hỗ
trợ;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thu hồi đất,
phát triển quỹ đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
i) Phát hành và quản lý việc sử dụng phôi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
k) Tổ chức điều tra, đánh giá tiềm năng và
hiệu quả sử dụng đất phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội;
l) Xây dựng hệ thống thông tin quốc gia,
lưu trữ dữ liệu về đất đai;
m) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc giải
quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch tài nguyên nước theo quy định
của pháp luật; tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về
phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, phục hồi các nguồn nước
bị ô nhiễm, cạn kiệt, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm các nguồn nước để bảo
đảm việc khai thác, sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, tiết kiệm, hiệu quả nguồn
nước trên các lưu vực sông thuộc phạm vi quản lý của Bộ sau khi được cấp có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b) Lập quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản
tài nguyên nước, quy hoạch tài nguyên nước chung của cả nước; tổ chức lập, phê
duyệt quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh và
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; có ý kiến bằng văn bản về quy hoạch
tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; có ý kiến bằng văn
bản về quy hoạch chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước và các hoạt
động có liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước theo thẩm
quyền; thẩm định dự án chuyển nước giữa các lưu vực sông;
c) Lập kế hoạch phòng, chống ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước và phục hồi các nguồn nước liên tỉnh bị ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt; có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch phòng, chống ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước và phục hồi các nguồn nước nội tỉnh bị ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái,
cạn kiệt nguồn nước trong các hoạt động xây dựng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và phương án ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước theo quy định của pháp
luật;
d) Quyết định việc phân loại các nguồn nước
liên tỉnh, liên quốc gia; lập danh mục lưu vực sông liên tỉnh; lập, ban hành
danh mục lưu vực sông nội tỉnh, danh mục nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia;
tổ chức xây dựng mô hình sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; phổ biến, tuyên
truyền mô hình, công nghệ, thiết bị tiết kiệm nước;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện
theo thẩm quyền việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, không bao gồm
hành lang bảo vệ đê và phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của
pháp luật về đê điều, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi; việc xác định,
công bố dòng chảy tối thiểu trong sông, ngưỡng giới hạn khai thác của các tầng
chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất
theo quy định của pháp luật;
e) Xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa
trên các lưu vực sông theo danh mục các hồ chứa phải xây dựng quy trình vận
hành liên hồ và hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện sau khi được ban
hành; thẩm định sự phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, việc đáp ứng các yêu
cầu bảo vệ, khai thác, sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu tài nguyên nước theo quy
định của pháp luật đối với các dự án xây dựng hồ chứa trên các lưu vực sông;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch điều hòa, phân phối tài nguyên nước
trên các lưu vực sông trong phạm vi cả nước;
g) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ
bản tài nguyên nước; tổng hợp kết quả điều tra cơ bản, tình hình khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước do các Bộ, ngành và địa phương thực hiện; kiểm kê,
đánh giá, dự báo tài nguyên nước; xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, giám
sát tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước đối
với các lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia; xây dựng,
quản lý và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc
gia; lưu trữ, quản lý, công bố và cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên
nước, tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước và tình trạng nguồn nước
trên các lưu vực sông theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật;
i) Làm cơ quan đầu mối quốc gia trao đổi
thông tin liên quan đến nguồn nước liên quốc gia và tham gia các tổ chức, diễn
đàn quốc tế về lưu vực sông; tham gia đàm phán và thực hiện các công ước, điều
ước, thỏa thuận quốc tế về tài nguyên nước; tổ chức thực hiện các chương trình,
kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ hợp tác quốc tế và tài nguyên nước phù hợp với
cam kết, điều ước quốc tế và theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các công ước, điều ước, thỏa thuận quốc tế về tài nguyên nước mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
k) Giải quyết tranh chấp, bất đồng phát
sinh trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép, tranh chấp khác về tài
nguyên nước giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; theo dõi, giám sát,
tổng hợp tình hình về các nguồn nước liên quốc gia, kịp thời báo cáo, đề xuất
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề nhằm bảo đảm quyền và lợi ích
của Việt Nam.
7. Về địa chất và khoáng sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về địa
chất và khoáng sản sau khi cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược
khoáng sản; quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản trong phạm vi cả
nước; tham gia ý kiến về quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các
loại khoáng sản do các Bộ, ngành, địa phương xây dựng;
c) Khoanh định, công bố khu vực có khoáng
sản phân tán, nhỏ lẻ, khu vực có khoáng sản độc hại; khoanh định và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, khu vực không đấu
giá quyền khai thác khoáng sản; tổng hợp, kiểm tra việc khoanh định khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản thuộc thẩm quyền của các địa phương;
d) Quyết định việc khai thác hoặc không
khai thác khoáng sản tại khu vực có dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc dự án, công trình
quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ trướng Chính phủ đã
được điều tra đánh gia về khoáng sản hoặc chưa được điều tra, đánh giá mà phát
hiện có khoáng sản;
đ) Nghiên cứu, điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản; quy định việc lập, thẩm định dự án, báo cáo điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản, báo cáo thăm dò, khai thác khoáng sản; xây dựng và hướng
dẫn việc xây dựng các dự án về di sản địa chất, bảo tồn địa chất, mạng lưới
công viên địa chất và tai biến địa chất;
e) Thẩm định đề án điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện việc đăng ký hoạt động điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản; tổng hợp kết quả điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản, tình hình hoạt động khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng
sản; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về địa chất và khoáng sản; công bố, xuất
bản các tài liệu, thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; quản lý
thông tin, mẫu vật địa chất, khoáng sản;
h) Thực hiện việc đấu giá quyền khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền; xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
i) Cấp, gia hạn, thu hồi, chấp thuận trả
lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; cho phép
chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản; chấp thuận
trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; phê duyệt đề
án đóng cửa mỏ, quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định của pháp luật;
cấp, thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) sản phẩm, hàng hóa
xuất khẩu và nhập khẩu là khoáng sản theo quy định của pháp luật;
k) Kiểm tra việc tuân thủ nội dung Giấy
phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; kiểm soát hoạt động khoáng sản, hoạt động
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản trên phạm vi cả nước; theo dõi, kiểm tra
việc tuân thủ chính sách phát triển bền vững đối với điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản, hoạt động khoáng sản, chính sách bảo vệ quyền lợi của địa phương
và người dân nơi có khoáng sản được khai thác.
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, nhiệm vụ liên ngành, liên tỉnh, liên vùng và quốc gia về phòng ngừa, kiểm
soát ô nhiễm môi trường, khắc phục sự cố môi trường và suy thoái môi trường,
cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường, bảo vệ môi trường các lưu vực sông
liên tỉnh, đa dạng sinh học, sức khỏe môi trường, phát triển công nghệ môi
trường, dịch vụ bảo vệ môi trường và dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng
sinh học, các vấn đề môi trường xuyên biên giới theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành
trong việc quản lý chất thải theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành chỉ tiêu quốc gia về môi trường và đa dạng sinh học, hệ thống chỉ tiêu
thống kê môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra công tác đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
và đề án bảo vệ môi trường, hoạt động sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, thẩm định và phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, xác nhận
việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn
vận hành của dự án theo báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi
trường được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc điều tra, khảo sát xác
định khu vực bị ô nhiễm, xác định thiệt hại đối với môi trường, xác định trách
nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường, khắc phục và cải thiện môi
trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra, khảo sát, xác định khu vực
bị ô nhiễm, xác định thiệt hại đối với môi trường, xác định trách nhiệm bồi
thường thiệt hại đối với môi trường, khắc phục và cải thiện môi trường trên khu
vực bị ô nhiễm môi trường liên tỉnh, xuyên quốc gia;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm
quyền việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để, việc xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt
để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu
từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo quy định của pháp luật;
g) Lập quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng
sinh học của cả nước và hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt; hướng dẫn lập, thẩm định tính phù hợp của quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của Bộ, cơ quan ngang Bộ với quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh
học của cả nước;
h) Tổ chức hội đồng thẩm định liên ngành dự
án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia có diện tích thuộc địa bàn từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trở lên; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan lập dự án thành lập và tổ
chức quản lý khu bảo tồn cấp quốc gia theo phân công của Chính phủ;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài
ngoại lai xâm hại, bảo tồn đa dạng sinh học tại cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học,
bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không
bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc lưu giữ lâu dài
nguồn gen và mẫu vật di truyền của loài được ưu tiên bảo vệ; hướng dẫn việc
quản lý, giám sát hoạt động tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống gắn với
nguồn gen, sử dụng các lợi ích được chia sẻ từ việc tiếp cận nguồn gen do Nhà
nước quản lý, tri thức truyền thống về nguồn gien; xây dựng, quản lý thống nhất
cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn gen, sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền
của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh học; lập danh mục sinh vật
biến đổi gen được cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học;
l) Lập, trình cấp có thẩm quyền ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền danh mục, chương trình bảo tồn loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; danh mục loài ngoại lai xâm hại; danh
mục các chế phẩm sinh học sử dụng trong phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm và xử lý
chất thải; danh mục các chế phẩm sinh học gây ô nhiễm môi trường bị cấm nhập
khẩu; danh mục phế liệu được phép nhập khẩu; danh mục công nghệ môi trường
khuyến khích chuyển giao, danh mục công nghệ môi trường hạn chế chuyển giao,
danh mục công nghệ môi trường cấm chuyển giao; tổ chức biên soạn Sách Đỏ Việt Nam;
m) Xây dựng và quản lý hệ thống quan trắc
môi trường quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng
thể hệ thống quan trắc môi trường quốc gia, chương trình quan trắc môi trường
quốc gia, hoạt động quan trắc môi trường và đa dạng sinh học, phân tích trọng
tài và kiểm chuẩn thiết bị quan trắc môi trường; chỉ đạo xây dựng và thống nhất
quản lý số liệu quan trắc, cơ sở dữ liệu về môi trường và đa dạng sinh học; chủ
trì lập và công bố báo cáo quốc gia về môi trường, đa dạng sinh học; hướng dẫn
các Bộ, ngành và địa phương lập báo cáo về môi trường, đa dạng sinh học;
n) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện thẩm định,
kiểm tra, đánh giá công trình, thiết bị, công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường;
hướng dẫn, kiểm tra công tác giám định môi trường theo quy định của pháp luật;
nghiên cứu, ứng dụng triển khai tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường, phát triển công nghệ môi trường; xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện các chương trình, mô hình thử nghiệm về sản xuất và tiêu thụ bền
vững, thân thiện môi trường;
o) Hướng dẫn, thực hiện việc đăng ký, công
nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường và đa dạng
sinh học theo quy định của pháp luật;
p) Tổng hợp, cân đối nhu cầu kinh phí sự
nghiệp môi trường hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương và phối hợp với Bộ Tài
chính trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; phối hợp với Bộ Tài chính
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự
nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt;
q) Hướng dẫn việc chi trả dịch vụ môi
trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi môi trường, ký
quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; hướng dẫn tổ chức và hoạt động quỹ bảo vệ môi
trường của ngành, lĩnh vực, địa phương; làm cơ quan đầu mối quốc gia của Quỹ
môi trường toàn cầu;
r) Làm đầu mối quốc gia thực hiện các điều
ước quốc tế về môi trường và đa dạng sinh học theo phân công của Chính phủ; chủ
trì việc lập hồ sơ đề cử công nhận các khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc
tế theo Công ước Ramsar, hồ sơ đề cử công nhận khu di sản của ASEAN;
s) Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành,
địa phương tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu và khắc phục hậu quả chất
độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam.
9. Về khí tượng thủy văn:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về khí
tượng thủy văn sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng, quản lý, khai thác mạng lưới
quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia, quan trắc định vị sét, giám sát biển đổi
khí hậu; quản lý hoạt động điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện việc
thành lập, nâng cấp, hạ cấp, di chuyển, giải thể công trình khí tượng thủy văn
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc bảo vệ hành
lang an toàn kỹ thuật đối với các công trình khí tượng thủy văn trên phạm vi
toàn quốc;
đ) Thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện
công tác dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, dự báo khí hậu; phát tin chính
thức về xu thế khí hậu, diễn biến thời tiết, áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, lụt,
triều cường và các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm khác;
e) Xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện quy chế dự báo, cảnh báo thiên tai về động đất, sóng thần, bão, áp
thấp nhiệt đới, lũ, lụt, triều cường và các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy
hiểm khác;
g) Xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống
quốc gia về cảnh báo thiên tai; hướng dẫn việc cung cấp, sử dụng tin về bão, áp
thấp nhiệt đới, lũ, lụt, động đất, sóng thần, triều cường và các hiện tượng khí
tượng thủy văn nguy hiểm khác;
h) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu về khí tượng thủy văn cơ bản và chuyên dùng do Nhà nước quản lý;
cung cấp thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn; thẩm định nội dung về khí
tượng thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng
trọng điểm quốc gia và trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư
xây dựng theo quy định của pháp luật;
i) Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép hoạt
động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng và Giấy phép hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật; thẩm định tiêu
chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét được các Bộ, ngành, địa phương xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
k) Làm đầu mối quốc gia tham gia các tổ
chức, diễn đàn quốc tế, thực hiện các điều ước quốc tế về khí tượng thủy văn
theo phân công của Chính phủ.
a) Xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chiến lược phát triển ngành đo đạc và bản đồ, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án
trọng điểm quốc gia về đo đạc và bản đồ cơ bản, đo đạc và bản đồ chuyên ngành
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác
hạ tầng dữ liệu không gian địa lý, hệ thống quy chiếu quốc gia, hệ thống số
liệu gốc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia, hệ thống trạm định vị
vệ tinh quốc gia, hệ thống không ảnh, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia, cơ sở
dữ liệu nền thông tin địa lý quốc gia; ban hành danh mục địa danh thể hiện trên
các bản đồ;
c) Công bố và cung cấp thông tin, dữ liệu
về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
việc kiểm định, kiểm nghiệm thiết bị đo đạc và bản đồ theo chuẩn quốc gia;
đ) Tham gia ý kiến về các nội dung đo đạc
và bản đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách
nhà nước do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện, trừ các dự án phục vụ quốc phòng, an ninh;
e) Tổ chức việc cấp, gia hạn và thu hồi
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ; kiểm tra việc xuất bản, phát hành bản đồ;
đình chỉ việc phát hành và chỉ đạo thu hồi các ấn phẩm bản đồ trái quy định của
pháp luật; cấp, thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) sản phẩm,
hàng hóa xuất và nhập khẩu đối với mặt hàng đo đạc và bản đồ;
g) Thành lập, hiệu chỉnh, xuất bản và phát hành
các sản phẩm bản đồ theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức đo đạc, thành lập, cập nhật bản
đồ và hồ sơ địa giới hành chính phục vụ việc phân định, điều chỉnh và quản lý
địa giới hành chính theo quy định của pháp luật; thẩm định việc thể hiện đường
địa giới hành chính trên các loại bản đồ;
i) Tổ chức đo đạc, thành lập bản đồ và hồ
sơ tài liệu phục vụ việc đàm phán, hoạch định, phân giới và quản lý đường biên
giới quốc gia, các vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt
Nam; xây dựng cơ sở dữ liệu biên giới quốc gia; thẩm định việc thể hiện đường
biên giới quốc gia trên các loại bản đồ; in ấn, phát hành các loại bản đồ, tài
liệu liên quan đến đường biên giới quốc gia trên đất liền, các vùng biển, hải
đảo, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam;
k) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ Ngoại giao đề xuất với Chính phủ về việc ký kết và thực hiện các hiệp định
và thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp về đo đạc và bản
đồ.
11. Về quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo:
a) Xây dựng chiến lược biển Việt Nam và các
chính sách, pháp luật về quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo và tổ
chức thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, điều chỉnh và hướng dẫn thực hiện quy hoạch, phân vùng sử dụng biển,
vùng ven biển và hải đảo;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ quản lý tổng hợp biển, vùng ven biển, hải đảo
liên quan đến nhiều Bộ, ngành và địa phương ven biển;
d) Xây dựng, ban hành các chỉ thị, chỉ tiêu
quản lý tổng hợp biển, vùng ven biển, hải đảo theo quy định của pháp luật;
đ) Tham gia thẩm định các quy hoạch, đề án
thành lập khu bảo tồn biển; tham gia thẩm định các dự án, công trình khai thác,
sử dụng tài nguyên biển, hải đảo, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; có ý kiến đánh giá đối với các đề án, dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt các Bộ, ngành, địa phương ven biển có liên quan đến sử dụng quỹ đất
lấn biển theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì hoặc phối hợp giải quyết hoặc đề
xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo liên ngành, liên tỉnh;
g) Quản lý thống nhất công tác điều tra cơ
bản về biển, hải đảo trong phạm vi cả nước; thẩm định các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án điều tra cơ bản về biển và hải đảo của các Bộ, ngành và địa
phương theo quy định của pháp luật; chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển trọng điểm
theo phân công của Chính phủ;
h) Tham gia thẩm định và theo dõi, kiểm
tra, tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình, dự án nghiên cứu khoa học
biển và đại dương của các Bộ, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật;
tổ chức cấp phép đối với các hoạt động nghiên cứu khoa học có yếu tố nước ngoài
tại các vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam sau khi thống nhất ý
kiến với Bộ Quốc phòng và Bộ Ngoại giao;
i) Tham gia xây dựng chiến lược, chính
sách, đề án về quốc phòng, an ninh, ngoại giao gắn với phát triển kinh tế - xã
hội liên quan đến chủ quyền, quyền chủ quyền và các quyền tài phán quốc gia của
Việt Nam trên biển và các cơ chế, chính sách về quản lý các ngành, nghề khai
thác, sử dụng tài nguyên biển do các Bộ, ngành, địa phương chủ trì xây dựng;
k) Tổng hợp, đánh giá tiềm năng kinh tế -
xã hội liên quan đến biển của Việt Nam; thống kê, phân loại, đánh giá tiềm năng
của các vùng biển, hải đảo, quần đảo, bãi ngầm thuộc chủ quyền của Việt Nam; tổ
chức phân tích, đánh giá, dự báo về các diễn biến, động thái trong nước và quốc
tế có liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, nghiên cứu
khoa học, hợp tác quốc tế về biển, hải đảo của Việt Nam; chủ trì việc lập và
quản lý cơ sở dữ liệu biển, hải đảo quốc gia;
l) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư khai
thác, sử dụng và tổ chức quản lý hệ thống quan trắc quốc gia về tài nguyên và
môi trường biển, các công trình, phương tiện chuyên dùng phục vụ nghiên cứu,
khảo sát biển và đại dương, cảnh báo và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi
trường biển thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
m) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và
địa phương có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải
đảo;
n) Làm đầu mối tổng hợp, phối hợp các hoạt
động hợp tác quốc tế về biển;
o) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo Việt Nam.
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình, đề án, dự án trọng điểm quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc thẩm
quyền;
b) Đề xuất và thể chế hóa các cơ chế, chính
sách, sáng kiến quốc tế về biến đổi khí hậu đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh phù hợp với điều kiện và bảo đảm lợi ích quốc
gia; đề xuất, kiến nghị việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính
sách, tiêu chuẩn công nghệ có liên quan tới biến đổi khí hậu của Việt Nam phù
hợp với tình hình quốc tế;
c) Tổ chức giám sát, đánh giá biến đổi khí
hậu và tác động của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và
phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương đề xuất,
kiến nghị các biện pháp thích ứng phù hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và
tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng và triển khai hệ thống theo
dõi, thẩm định và báo cáo các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (MRV)
trong nước và quốc tế; tổ chức kiểm kê quốc gia khí nhà kính; đề xuất, kiến
nghị các chính sách, biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của Việt Nam phù
hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn (NAMA);
Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện biện
pháp quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các bon theo quy định của pháp
luật và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, cấp chứng thư xác nhận đối
với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch và các cơ chế quốc tế khác về giảm
phát thải khí nhà kính của các thành phần kinh tế;
đ) Xây dựng, cập nhật, công bố và thống
nhất quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu và kịch bản biến đổi khí
hậu, nước biển dâng; xây dựng các phương pháp tiếp cận và sử dụng thông tin về
biến đổi khí hậu;
e) Tổ chức đàm phán, gia nhập, thực hiện
điều ước quốc tế và tham gia tổ chức quốc tế về biến đổi khí hậu; huy động các
nguồn lực quốc tế, tổ chức điều phối và thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ
hợp tác quốc tế về biến đổi khí hậu thuộc thẩm quyền;
g) Tham gia ý kiến về các chương trình, đề
án, dự án, nhiệm vụ có liên quan đến biến đổi khí hậu của các Bộ, ngành, địa
phương; tổ chức thẩm định, xác định danh mục các dự án ưu tiên theo Chương
trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu tại Việt Nam (SP-RCC); xây dựng trình
cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chí đánh giá các dự án ưu tiên theo Chương
trình SP-RCC phù hợp với khung chính sách đã cam kết với các nhà tài trợ và
tình hình thực tế;
h) Làm cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện
Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto và
các điều ước quốc tế khác liên quan về biến đổi khí hậu, Công ước Viên về bảo
vệ tầng ô-zôn, Nghị định thư Montreal và các điều ước quốc tế khác có liên quan
đến bảo vệ tầng ô-zôn; tổ chức thực hiện, kiểm tra, hướng dẫn, xác nhận việc
đăng ký nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất và sử dụng các chất làm suy
giảm tầng ô-zôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy
giảm tầng ô-zôn;
i) Giúp Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Chiến lược và kế hoạch hành động quốc gia về
biến đổi khí hậu, Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu,
Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu và các chiến lược, chương
trình, đề án, dự án, nhiệm vụ khác có liên quan đến biến đổi khí hậu của các
Bộ, ngành, địa phương.
a) Xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án trọng điểm quốc gia về xây dựng
cơ sở hạ tầng, ứng dụng viễn thám sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm
quyền việc ứng dụng viễn thám trong quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường,
thiên tai và các lĩnh vực khác phục vụ công tác quản lý nhà nước, phát triển
kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng; việc lưu trữ, khai thác và sử dụng dữ
liệu viễn thám quốc gia;
c) Xây dựng, khai thác Trạm thu và Trung
tâm xử lý ảnh vệ tinh phục vụ các ngành thuộc khối dân sự theo quy chế phối hợp
khai thác các cơ sở công nghệ viễn thám dùng chung của các Bộ, ngành được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
d) Tổng hợp nhu cầu thu nhận dữ liệu viễn
thám của các Bộ, ngành, địa phương, xây dựng kế hoạch thu nhận, xử lý dữ liệu
viễn thám theo kế hoạch hằng năm, định kỳ năm năm để tổ chức thực hiện;
đ) Xây dựng, cập nhật, quản lý, vận hành cơ
sở dữ liệu viễn thám quốc gia, siêu dữ liệu viễn thám quốc gia; công bố và cung
cấp cho các cơ quan, tổ chức cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Có ý kiến đối với các chương trình, đề
án, dự án liên quan đến việc mua dữ liệu viễn thám do nước ngoài thu nhận sử
dụng ngân sách nhà nước của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
14. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kiểm kê, lưu trữ tư liệu, số
liệu về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
15. Chỉ đạo, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, triển khai tiến bộ khoa học
và công nghệ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tổ chức biên tập,
xuất bản các ấn phẩm về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
16. Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế theo
ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ký kết các thỏa thuận quốc tế nhân
danh Bộ; tham gia các tổ chức quốc tế theo sự phân công của Chính phủ.
17. Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; xây dựng và phát triển cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường.
18. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ
phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
19. Chỉ đạo việc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quyết định và hướng
dẫn việc thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới tổ chức sự nghiệp, dịch vụ
công và các cơ chế, chính sách về cung cấp các dịch vụ công, xã hội hóa các
dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
20. Quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại các doanh
nghiệp thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
22. Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, khen thưởng, kỷ luật; chế độ chính sách, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
23. Kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân; thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
24. Quản lý tài chính, tài sản được giao và quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước được cấp theo quy định của pháp luật.
25. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Vụ Hợp tác quốc tế.
2. Vụ Kế hoạch.
3. Vụ Khoa học và Công nghệ.
4. Vụ Pháp chế.
5. Vụ Tài chính.
6. Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền.
7. Vụ Tổ chức cán bộ.
8. Thanh tra Bộ.
9. Văn phòng Bộ (có đại diện của Văn phòng
Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh).
10. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
11. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam.
12. Tổng cục Quản lý đất đai.
13. Tổng cục Môi trường.
14. Cục Công nghệ thông tin.
15. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam.
16. Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí
hậu.
17. Cục Quản lý tài nguyên nước.
18. Cục Viễn thám quốc gia.
19. Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên
và môi trường.
20. Báo Tài nguyên và Môi trường.
21. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường.
22. Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia.
23. Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài
nguyên nước quốc gia.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ Khoản
1 đến Khoản 18 là các đơn vị hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản
lý nhà nước; các đơn vị quy định từ Khoản 19 đến Khoản 23 là các đơn vị sự
nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có chi cục
tại thành phố Hồ Chí Minh; Cục Quản lý tài nguyên nước có các chi cục tại thành
phố Hồ Chí Minh, khu vực Bắc Trung Bộ, khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Vụ Hợp tác quốc tế được tổ chức 03 phòng;
Vụ Kế hoạch được tổ chức 03 phòng; Vụ Khoa học và Công nghệ được tổ chức 03
phòng; Vụ Pháp chế được tổ chức 04 phòng; Vụ Tài chính được tổ chức 03 phòng;
Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền được tổ chức 02 phòng; Vụ Tổ chức cán
bộ được tổ chức 03 phòng.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc
Bộ, trừ các đơn vị quy định tại các Khoản từ Khoản 10 đến Khoản 13 và Khoản 22
Điều này; trình Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của các Tổng cục trực thuộc Bộ, Trung tâm Khí tượng Thủy văn
quốc gia và quyết định ban hành danh sách các tổ chức sự nghiệp khác hiện có
trực thuộc Bộ.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 5 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định của
Chính phủ: số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 sửa đổi, bổ sung các
Điểm c, d, g, h và i Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 sửa đổi, bổ sung
Điều 3 Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với
Nghị định này.
1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản tiếp tục
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo các quy định hiện hành cho đến
khi Thủ tướng Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
2. Vụ Thi đua - Khen thưởng, Cơ quan đại
diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Viễn thám quốc gia, Trung tâm
Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn theo các quy định hiện hành cho đến khi Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới của
Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền, Văn phòng Bộ, Cục Viễn thám quốc gia,
Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định số 132/2013/NĐ-CP của Chính phủ :
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và
Truyền thông
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông,
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan của
Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản; bưu
chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát
thanh và truyền hình; thông tấn; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở và hạ
tầng thông tin và truyền thông quốc gia; quản lý nhà nước các dịch vụ công
trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị
định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của
Chính phủ và các dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm; chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động và các dự án, công trình quan
trọng quốc gia, chương trình, đề án về cung cấp dịch vụ công ích, dịch vụ sự
nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực; các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban hành các thông tư, quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác về quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về báo chí (bao gồm báo chí in, báo điện
tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
quy hoạch mạng lưới báo chí trong cả nước, văn phòng đại diện cơ quan thường
trú ở nước ngoài của các cơ quan báo chí Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
b) Tổ chức giao ban báo chí, quản lý thông
tin của báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí;
c) Tổ chức thực hiện quy chế người phát
ngôn cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Ban hành quy chế tổ chức hội thi, liên
hoan, hội thảo về báo chí;
đ) Quy định về báo lưu chiểu, quản lý kho
lưu chiểu báo chí quốc gia;
e) Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tạm đình
chỉ, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động báo chí; giấy phép xuất bản bản tin,
đặc san, số phụ, phụ trương, chương trình đặc biệt, chương trình phụ; thẻ nhà
báo; cấp phép cho báo chí xuất bản ở nước ngoài phát hành tại Việt Nam; chấp
thuận việc họp báo;
g) Hướng dẫn việc hoạt động của báo chí và
nhà báo trong cả nước, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động
của báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài và hoạt động báo chí của người
nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam;
h) Thỏa thuận về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc,
Phó Giám đốc các cơ quan báo chí;
i) Quy định tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp
vụ người đứng đầu cơ quan báo chí;
k) Quản lý các dịch vụ phát thanh, truyền
hình theo quy định của pháp luật.
6. Về xuất bản (bao gồm xuất bản, in, phát
hành):
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
quy hoạch mạng lưới xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm; chính sách về hoạt
động xuất bản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Quy định chi tiết điều kiện thành lập
các tổ chức hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm theo quy định của
pháp luật;
c) Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tạm đình
chỉ, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép thành lập nhà xuất bản, giấy phép đặt
văn phòng đại điện của nhà xuất bản nước ngoài tại Việt Nam; giấy phép đặt văn
phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực phát hành
xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tạm đình
chỉ, đình chỉ, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; giấy phép
hoạt động in đối với sản phẩm phải cấp phép; giấy phép in gia công xuất bản
phẩm cho nước ngoài; giấy phép nhập khẩu thiết bị in; giấy phép hoạt động kinh
doanh nhập khẩu xuất bản phẩm; giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm theo
quy định của pháp luật; quản lý việc công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài
theo thẩm quyền;
đ) Xác nhận và quản lý đăng ký kế hoạch
xuất bản của nhà xuất bản, đăng ký hoạt động in đối với sản phẩm không phải cấp
phép, đăng ký danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu của cơ sở kinh doanh nhập khẩu
xuất bản phẩm;
e) Tổ chức thẩm định xuất bản phẩm theo quy
định của pháp luật; tổ chức kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu và quản lý việc
lưu chiểu xuất bản phẩm; tổ chức việc đặt hàng và đưa xuất bản phẩm tới các địa
bàn thuộc diện đầu tư ưu tiên của Nhà nước; tổ chức hội chợ xuất bản phẩm cấp
quốc gia và quảng bá xuất bản phẩm ra nước ngoài theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định đình chỉ, thu hồi, tịch thu,
cấm lưu hành và tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm pháp luật;
h) Cấp, gia hạn, thu hồi thẻ biên tập viên
theo quy định của pháp luật;
i) Quản lý các hoạt động hỗ trợ xuất bản
theo quy định của pháp luật;
k) Thỏa thuận về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Giám đốc, Tổng biên tập nhà xuất bản;
l) Quy định tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp
vụ người đứng đầu cơ quan xuất bản và biên tập viên của nhà xuất bản.
7. Về thông tin đối ngoại:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và
các Bộ, ngành liên quan thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình về thông tin đối ngoại;
c) Hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại
cho các cơ quan thông tấn, báo chí của Việt Nam; hướng dẫn các Sở Thông tin và
Truyền thông quản lý về thông tin đối ngoại.
8. Về quảng cáo:
Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin theo quy
định của pháp luật; cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung, thu hồi giấy phép ra kênh,
chương trình quảng cáo đối với báo nói, báo hình.
9. Về bưu chính:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế
hoạch, dự án, đề án, chương trình về bưu chính; cơ chế, chính sách về hoạt động
bưu chính; danh mục dịch vụ bưu chính công ích và cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp
được chỉ định thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của
pháp luật;
b) Ban hành theo thẩm quyền giá cước dịch
vụ bưu chính công ích, phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng; các quy chuẩn kỹ
thuật về hoạt động bưu chính;
c) Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình
chỉ, thu hồi các loại giấy phép nhập khẩu tem bưu chính, giấy phép bưu chính,
xác nhận thông báo hoạt động bưu chính theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý về an toàn thông tin trong hoạt
động bưu chính; về cạnh tranh và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực bưu
chính;
đ) Quy định và quản lý về tem bưu chính;
e) Quy định và quản lý về mạng bưu chính
công cộng; việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
g) Quy định và quản lý về bộ mã bưu chính
quốc gia, bộ mã số tem bưu chính Việt Nam;
h) Quy định và quản lý chất lượng, giá cước
dịch vụ bưu chính.
10. Về viễn thông:
a) Hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra thực hiện
quy hoạch về phát triển viễn thông và Internet; cơ chế, chính sách phát triển
viễn thông và Internet; quản lý thị trường viễn thông và tổ chức thực hiện
chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b) Thẩm định nội dung các báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi các chương trình, dự án, đề án đầu
tư phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông và Internet theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn và quản lý về cạnh tranh và
giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực viễn thông và Internet;
d) Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tạm đình
chỉ, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép viễn thông theo quy định của pháp
luật;
đ) Ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch,
quy định quản lý kho số và tên miền, địa chỉ Internet; các quyết định phân bổ,
thu hồi kho số và tên miền, địa chỉ Internet;
e) Ban hành và tổ chức thực hiện các quy
định về quản lý giá, cước các dịch vụ viễn thông và Internet; bảo vệ quyền lợi
người sử dụng dịch vụ viễn thông và internet;
g) Ban hành và tổ chức thực hiện các quy
định về quản lý kết nối các mạng viễn thông;
h) Ban hành theo thẩm quyền tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật; thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm, thiết bị, mạng, dịch vụ
trong lĩnh vực viễn thông và Internet;
i) Quản lý việc thực hiện cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích;
k) Hướng dẫn việc xây dựng và triển khai
quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động;
l) Quản lý hệ thống đo kiểm chuyên ngành
viễn thông;
m) Thiết lập, quản lý, vận hành, khai thác
đảm bảo an toàn hệ thống máy chủ tên miền quốc gia, trạm trung chuyển Internet
quốc gia.
11. Về tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch
truyền dẫn phát sóng; quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an phân chia băng tần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh trình Thủ tướng
phê duyệt;
c) Ban hành quy hoạch băng tần, quy hoạch
phân kênh tần số, quy hoạch sử dụng kênh tần số, quy định về điều kiện phân bổ,
ấn định và sử dụng tần số vô tuyến điện, băng tần số vô tuyến điện;
d) Ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn về
thiết bị vô tuyến điện, các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phát xạ vô tuyến điện và
tương thích điện từ;
đ) Quy định về điều kiện kỹ thuật, điều
kiện khai thác các loại thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép, quy định
điều kiện kỹ thuật (tần số, công suất phát) cho các thiết bị vô tuyến điện
trước khi sản xuất hoặc nhập khẩu để sử dụng tại Việt Nam;
e) Quy định về việc đào tạo và cấp chứng
chỉ vô tuyến điện viên;
g) Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tạm đình
chỉ, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép tần số vô tuyến điện;
h) Kiểm tra, kiểm soát tần số và thiết bị
vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại; quản lý tương thích điện từ đối với các
thiết bị và hệ thống thiết bị vô tuyến điện;
i) Đăng ký tần số quốc tế, phối hợp quốc tế
về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.
12. Về thông tin điện tử:
a) Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực
hiện các quy định về dịch vụ trò chơi điện tử và dịch vụ cung cấp thông tin,
ứng dụng trên mạng viễn thông, mạng Internet;
b) Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tạm đình
chỉ, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về thông tin điện
tử.
13. Về công nghệ thông tin, điện tử (bao
gồm công nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin và an toàn thông tin):
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các quy hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, điện tử; các
cơ chế, chính sách, các quy định quản lý hỗ trợ phát triển công nghiệp phần
mềm, công nghiệp phần cứng, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số, dịch
vụ công nghệ thông tin; danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia;
quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn nhà nước;
b) Ban hành theo thẩm quyền các cơ chế,
chính sách quản lý, các quy định liên quan đến sản phẩm, dịch vụ công nghệ
thông tin, điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia;
c) Cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung, tạm đình
chỉ, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về công
nghệ thông tin, điện tử; thực hiện quản lý chất lượng trong các hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ, mạng máy tính và sản phẩm, thiết bị
công nghệ thông tin, điện tử;
d) Chủ trì, phối hợp xây dựng chính sách hỗ
trợ về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; chuẩn nhân lực
công nghệ thông tin, các chứng chỉ, chứng nhận chuyên ngành liên quan về công
nghệ thông tin;
đ) Tổ chức xây dựng hạ tầng công nghệ thông
tin phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin tạo nền tảng phát triển chính phủ điện
tử gắn kết với chương trình cải cách hành chính;
e) Quản lý chương trình ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin, điện tử; khung tương hợp Chính phủ điện tử và kiến
trúc chuẩn hệ thống thông tin quốc gia;
g) Thực hiện chức năng tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp hạng mức
độ ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp;
i) Quy định và quản lý về an toàn thông
tin; bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin và Internet; bảo đảm
an toàn thông tin cho các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin;
phòng, chống thư rác; tổ chức thực hiện chức năng quản lý, điều phối các hoạt
động ứng cứu sự cố máy tính trong toàn quốc;
k) Quy định và quản lý các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu sản phẩm và dịch vụ an toàn thông tin theo quy
định của pháp luật; tổ chức kiểm định, đánh giá cấp chứng nhận về an toàn thông
tin;
l) Xây dựng và tổ chức vận hành các hệ
thống đảm bảo an toàn thông tin; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về an
toàn thông tin.
14. Về thông tin cơ sở:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch về hoạt động thông tin tuyên truyền;
b) Xây dựng hoặc thẩm định các nội dung
thông tin tuyên truyền thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ theo đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và hướng dẫn tổ chức triển khai thực
hiện;
c) Phối hợp hướng dẫn xây dựng và tổ chức
hệ thống thông tin tuyên truyền cơ sở trên phạm vi cả nước.
15. Về hạ tầng thông tin và truyền thông:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy
định pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh hạ tầng thông tin và truyền thông;
b) Ban hành theo thẩm quyền các giải pháp
bảo đảm an toàn hạ tầng thông tin và truyền thông, an ninh thông tin; các cơ
chế, chính sách, quy định về sử dụng chung hạ tầng thông tin và truyền thông;
c) Quản lý về an toàn thiết bị, cơ sở hạ
tầng viễn thông theo quy định của pháp luật; phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an bảo đảm an ninh, an toàn các công trình trọng điểm liên quan đến an
ninh quốc gia trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin.
16. Phối hợp và tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm báo chí, chương trình
phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và
dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; đối với các phát minh, sáng chế
thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ;
17. Tổ chức thực hiện các giải thưởng và
danh hiệu vinh dự thuộc ngành, lĩnh vực thông tin và truyền thông sau khi được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; quyết định theo thẩm quyền các giải thưởng và
danh hiệu vinh dự thuộc ngành, lĩnh vực thông tin và truyền thông; tổ chức thực
hiện công tác Thi đua - Khen thưởng theo quy định của pháp luật.
18. Quyết định và tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động thông tin và truyền thông vi phạm
pháp luật.
19. Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, đề nghị công bố tiêu chuẩn quốc gia trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Bộ; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
lượng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tổ chức việc tham gia
thỏa thuận công nhận lẫn nhau với các nước.
20. Cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; cấp, gia
hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi các giấy chứng nhận, chứng chỉ về chất
lượng mạng lưới, công trình, sản phẩm và dịch vụ trong các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
21. Quyết định các biện pháp huy động các
mạng và dịch vụ, các phương tiện, thiết bị thông tin và truyền thông phục vụ
các trường hợp khẩn cấp về an ninh quốc gia, thiên tai, địch họa theo ủy quyền
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
22. Chỉ đạo việc điều hành các mạng thông
tin chuyên dùng, dùng riêng phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng,
Nhà nước.
23. Quản lý và triển khai các chương trình,
đề án, dự án đầu tư trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy
định của pháp luật; xây dựng và ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, định
mức chi phí và các định mức chuyên ngành khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
thực hiện và quản lý công tác thống kê chuyên ngành theo quy định của pháp
luật.
24. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch đầu tư
phát triển hàng năm, dự toán thu chi ngân sách hàng năm của Bộ, phối hợp với Bộ
Tài chính lập, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách theo ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý, chi sự nghiệp thông tin (báo chí, xuất bản, thông tin đối
ngoại, thông tin cơ sở) của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để Chính phủ trình Quốc hội; quản
lý tài sản được giao; quản lý, tổ chức thực hiện và quyết toán ngân sách nhà
nước, các nguồn vốn, quỹ theo quy định của pháp luật.
25. Thực hiện quan hệ đối ngoại, hội nhập
và hợp tác quốc tế trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy
định của pháp luật.
26. Tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, phát triển các sản
phẩm công nghệ cao, đổi mới công nghệ và bảo vệ môi trường trong ngành, lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; quản lý thực hiện việc cung ứng các dịch vụ
công ích, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ quản lý theo quy định
của pháp luật.
27. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ
thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công của
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; quản
lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
28. Về doanh nghiệp:
a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông và phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện;
b) Phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt đề án tổng thể tái cơ cấu, đề án sắp xếp đổi mới và phát triển doanh
nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông và chỉ đạo
tổ chức thực hiện theo phân công, phân cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện và xử lý vi phạm
thuộc thẩm quyền;
d) Thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ
của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và phần vốn nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
29. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với
hội, các tổ chức phi Chính phủ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy
định của pháp luật.
30. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền của Bộ; tổ chức thực hiện phòng, chống tham nhũng, chống lãng phí thực
hành tiết kiệm tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
31. Quyết định và tổ chức thực hiện kế
hoạch cải cách hành chính của Bộ theo chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; quyết định
và chỉ đạo thực hiện đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở và ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Bộ; báo cáo thực hiện cải cách
hành chính hàng năm trong phạm vi quản lý của Bộ theo quy định.
32. Tổ chức thi nâng ngạch viên chức chuyên
ngành thông tin và truyền thông; ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ của ngạch viên chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công, phân
cấp quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; xây dựng tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân
công, phân cấp quản lý để Bộ Nội vụ ban hành; ban hành tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
33. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công
chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, nghỉ
hưu, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật; chế độ
chính sách, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tuyển dụng, sử
dụng và chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền.
34. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ; thực hiện dự báo nhu cầu và quy hoạch phát
triển nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông, báo chí, xuất bản; phối hợp
với Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ theo quy
định của pháp luật.
35. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Bộ
1. Vụ Bưu chính.
2. Vụ Công nghệ thông tin.
3. Vụ Khoa học và Công nghệ.
4. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
5. Vụ Quản lý doanh nghiệp.
6. Vụ Hợp tác quốc tế.
7. Vụ Pháp chế.
8. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
9. Vụ Tổ chức cán bộ.
10. Vụ Thông tin cơ sở.
11. Thanh tra Bộ.
12. Văn phòng Bộ.
13. Cục Viễn thông.
14. Cục Tần số vô tuyến điện.
15. Cục An toàn thông tin.
16. Cục Tin học hóa.
17. Cục Báo chí.
18. Cục Xuất bản, In và Phát hành.
19. Cục Phát thanh, truyền hình và thông
tin điện tử.
20. Cục Thông tin đối ngoại.
21. Cục Bưu điện Trung ương.
22. Cục Công tác phía Nam.
23. Viện Chiến lược Thông tin và Truyền
thông.
24. Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền
thông.
25. Báo Bưu điện Việt Nam.
26. Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC.
27. Trung tâm Thông tin.
28. Trung tâm Báo chí và Hợp tác truyền
thông Quốc tế.
29. Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản
lý Thông tin và Truyền thông.
Các đơn vị quy định từ Khoản 1 đến Khoản 22
Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước;
các đơn vị quy định từ Khoản 23 đến Khoản 29 Điều này là các tổ chức sự nghiệp
thuộc Bộ. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính,
Vụ Khoa học và Công nghệ được tổ chức không quá 4 phòng.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức
tài chính nhà nước, các cơ quan báo chí khác thuộc Bộ.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 02 tháng 12 năm 2013; bãi bỏ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và
Truyền thông; Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về
việc sửa đổi Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ và
các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Cục Viễn thông, Cục Tần số vô tuyến điện
tiếp tục thực hiện theo các quy định hiện hành cho đến khi Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các đơn vị này.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nghị định số 76/2013/NĐ-CP của Chính phủ :
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch,
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan
của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể
dục, thể thao và du lịch trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ
công thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy
định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Chính phủ các dự án luật, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây
dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề
án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan
trọng quốc gia về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ phát triển các lĩnh vực văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch; dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ hoặc theo phân
công.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ Giải thưởng Hồ
Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật và các danh hiệu vinh dự
Nhà nước thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; quyết
định thành lập các Hội đồng quốc gia về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ; công nhận các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống và ngày hưởng ứng của
Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, chương trình, kế hoạch và các dự án, công trình quan trọng quốc gia đã
được ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ.
6. Về di sản văn hóa:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định:
- Thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng
chuyên ngành thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Xếp hạng và điều chỉnh khu vực bảo vệ đối
với di tích quốc gia đặc biệt;
- Phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch tổng thể di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có quy mô đầu tư
lớn;
- Đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận Di sản văn hóa và thiên nhiên tiêu
biểu của Việt Nam là Di sản thế giới;
- Phương án xử lý đối với tài sản là di sản
văn hóa theo quy định của pháp luật;
- Công nhận bảo vật quốc gia và cho phép
đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo
quản;
b) Quyết định theo thẩm quyền:
- Thỏa thuận chủ trương, thẩm định nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia đặc biệt và di
tích quốc gia; hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa sau khi được Chính phủ phê duyệt;
- Thỏa thuận chủ trương lập, thẩm định dự
án tu bổ di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; thẩm định dự án cải tạo,
xây dựng công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích quốc gia và di tích
quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
hành nghề, chứng chỉ hành nghề cho tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo thẩm quyền;
- Xếp hạng di tích quốc gia, bảo tàng hạng
I, điều chỉnh khu vực bảo vệ đối với di tích quốc gia; đưa di sản văn hóa phi
vật thể vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; giao di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia cho bảo tàng nhà nước có chức năng theo quy định của pháp
luật; xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng
chuyên ngành; thỏa thuận xếp hạng bảo tàng hạng II, hạng III theo quy định của
pháp luật;
- Cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ; cấp
phép đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc
bảo quản; cấp phép cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam theo quy
định của pháp luật;
- Hướng dẫn thủ tục đăng ký di vật, cổ vật,
điều kiện thành lập và hoạt động của cơ sở giám định cổ vật;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ
chức liên quan xây dựng cơ chế chính sách huy động, quản lý, sử dụng các nguồn
lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
- Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa.
7. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch
các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước về nghệ thuật biểu diễn sau khi được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Quy định về quản lý hoạt động biểu diễn
nghệ thuật chuyên nghiệp và trình diễn thời trang; quy định về tổ chức cuộc thi
và liên hoan biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp;
c) Quy định về tổ chức hoạt động thi hoa
hậu, người đẹp, người mẫu;
d) Hướng dẫn việc cấp thẻ hành nghề và cấp
phép biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Quy định việc thẩm định, cấp phép chương
trình, tiết mục, vở diễn của các tổ chức, cá nhân Việt Nam đi biểu diễn ở nước
ngoài và của các tổ chức, cá nhân nước ngoài biểu diễn tại Việt Nam;
e) Quy định về quản lý phát hành băng, đĩa
có nội dung ca, múa nhạc và sân khấu.
8. Về điện ảnh:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch phát triển ngành điện ảnh sau khi được phê duyệt;
b) Quy định việc tổ chức liên hoan phim
quốc gia và quốc tế, những ngày phim nước ngoài tại Việt Nam và những ngày phim
Việt Nam ở nước ngoài;
c) Quản lý việc lưu chiểu, lưu trữ phim và
các tư liệu, hình ảnh động được sản xuất trong nước; lưu chiểu, lưu trữ phim
nước ngoài được phổ biến, phát hành tại Việt Nam;
d) Quy định về việc cấp phép phổ biến phim,
video-art; cho phép cơ sở sản xuất phim trong nước cung cấp dịch vụ làm phim,
hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất phim tại Việt Nam.
9. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch phát triển ngành mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm và quy hoạch
tượng đài, tranh hoành tráng quốc gia sau khi được Chính phủ phê duyệt;
b) Thực hiện quản lý nhà nước về biểu tượng
văn hóa quốc gia theo quy định của pháp luật;
c) Quy định về quản lý hoạt động mỹ thuật,
nhiếp ảnh, triển lãm, nghệ thuật sắp đặt, tổ chức trại sáng tác mỹ thuật và
nhiếp ảnh tại Việt Nam;
d) Quy định việc tổ chức và trực tiếp tổ
chức trưng bày, triển lãm tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh quy mô quốc gia, quốc
tế;
đ) Thành lập Hội đồng chuyên ngành thẩm
định nghệ thuật và dự toán công trình mỹ thuật theo quy định.
10. Về quyền tác giả, quyền liên quan:
a) Ban hành, hướng dẫn việc thực hiện các
văn bản pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác
giả, quyền liên quan;
c) Quy định việc cung cấp, hợp tác, đặt
hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối
với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;
d) Quản lý, khai thác các quyền tác giả đối
với tác phẩm thuộc sở hữu Nhà nước;
đ) Quản lý hoạt động cấp, cấp lại, đổi, hủy
bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên
quan;
e) Xây dựng biểu giá, phương thức thanh
toán nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất về quyền tác giả, quyền liên quan
theo quy định của pháp luật;
g) Quản lý hoạt động giám định về quyền tác
giả, quyền liên quan.
11. Về thư viện:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch
mạng lưới thư viện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Hướng dẫn việc hợp tác, trao đổi sách,
báo, tài liệu với nước ngoài và việc liên thông sách, báo, tài liệu giữa các
thư viện;
c) Hướng dẫn điều kiện thành lập và hoạt
động thư viện; hướng dẫn cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư
viện đối với thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.
12. Về quảng cáo:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo
theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch quảng
cáo ngoài trời tại địa phương;
c) Thẩm định sản phẩm quảng cáo theo yêu
cầu của tổ chức, cá nhân.
13. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc
và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định về
đón tiếp khách quốc tế, lễ kỷ niệm, tang lễ và các nghi thức khác theo phân
công của Chính phủ;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch
về thiết chế văn hóa cơ sở sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
nội dung tuyên truyền cổ động về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước thông qua hoạt động văn hóa, văn nghệ, cổ động trực
quan;
d) Thực hiện quản lý nhà nước, hướng dẫn
việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo
quy định của pháp luật;
đ) Quy định việc tổ chức liên hoan, hội
thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, tổ chức hoạt động văn hóa; quản lý hoạt động
văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa và vui chơi giải trí nơi công cộng;
e) Quản lý hoạt động lễ hội; quy định,
hướng dẫn về tổ chức việc cưới, việc tang, xây dựng lối sống và phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
g) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành chính sách về bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
h) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc.
14. Về văn học:
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng xây
dựng và hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động văn học
sau khi được Chính phủ phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng
dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động văn học;
c) Tham gia ý kiến thẩm định tác phẩm văn
học theo yêu cầu của tổ chức và cá nhân;
d) Phối hợp tổ chức trại sáng tác văn học
nghệ thuật.
15. Về gia đình:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về công tác gia đình và
phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối
sống, cách ứng xử trong gia đình;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan xây dựng tiêu chí gia đình văn hóa;
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và
phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng, nhân rộng mô hình gia đình điển hình
tiên tiến thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao.
16. Về thể dục, thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch và các chương trình quốc gia phát triển thể dục, thể thao sau
khi được Chính phủ phê duyệt;
b) Tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng đội ngũ
hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục, thể thao quần chúng; tuyên truyền, hướng
dẫn các phương pháp luyện tập thể dục, thể thao; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở;
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa
phương điều tra thể chất nhân dân; hướng dẫn, áp dụng và phát triển các môn thể
thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống ở trong và ngoài
nước;
d) Chỉ đạo tổ chức thi đấu thể thao quần
chúng ở cấp quốc gia;
đ) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn, tổ chức thực hiện về giáo dục thể chất, thể
thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động của các
câu lạc bộ, cơ sở thể dục, thể thao quần chúng và câu lạc bộ cổ động viên.
17. Về thể thao thành tích cao và thể thao
chuyên nghiệp:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ
chức đại hội thể dục, thể thao toàn quốc, đại hội thể thao khu vực, châu lục và
thế giới;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, phát triển thể thao thành tích cao và định hướng phát triển thể thao
chuyên nghiệp sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định về
chế độ, chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao;
d) Cho phép tổ chức giải vô địch từng môn
thể thao khu vực, châu lục và thế giới tại Việt Nam; tổ chức giải thi đấu vô
địch quốc gia, giải trẻ quốc gia hàng năm từng môn thể thao; quy định quản lý
các hoạt động thể thao quốc tế tổ chức tại Việt Nam; phê duyệt điều lệ đại hội
thể dục, thể thao toàn quốc; quy định cụ thể về quyền sở hữu đối với giải thể
thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp;
đ) Ban hành tiêu chuẩn và hướng dẫn phong
cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao; công nhận phong cấp của
các tổ chức thể thao quốc tế đối với vận động viên, huấn luyện viên và trọng
tài thể thao Việt Nam theo quy định của pháp luật;
e) Quy định quản lý việc chuyển nhượng vận
động viên, tuyển chọn vận động viên vào các đội tuyển thể thao quốc gia; quy
định trình tự, thủ tục thành lập đoàn thể thao quốc gia và đội tuyển thể thao
quốc gia từng môn;
g) Hướng dẫn xây dựng chương trình đào tạo,
huấn luyện đối với vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao;
h) Hướng dẫn, đăng ký hoạt động của các cơ
sở tập luyện thể thao chuyên nghiệp.
18. Về tài nguyên du lịch và quy hoạch du
lịch:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch
tổng thể phát triển ngành, vùng du lịch, địa bàn du lịch trọng điểm, khu du
lịch quốc gia sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Ban hành Quy chế việc điều tra, đánh
giá, phân loại tài nguyên du lịch;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức điều tra,
đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch; quy định về bảo vệ, tôn tạo, phát
triển, khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch và môi trường du lịch trong khu du
lịch, điểm du lịch quốc gia.
19. Về khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du
lịch:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ công nhận khu
du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia và tuyến du lịch quốc gia;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc phân loại, công
nhận khu du lịch, điểm du lịch và tuyến du lịch địa phương;
c) Ban hành Quy chế quản lý khu du lịch
thuộc ranh giới hành chính từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở
lên.
20. Về hướng dẫn du lịch:
a) Quản lý, kiểm tra, giám sát việc cấp thẻ
hướng dẫn viên du lịch thống nhất trên toàn quốc;
b) Quy định, hướng dẫn về điều kiện, thủ
tục, hồ sơ cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận thuyết minh viên du lịch.
21. Về kinh doanh du lịch:
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về kinh doanh lữ hành, lưu trú du lịch, kinh doanh phát triển khu du
lịch, điểm du lịch và dịch vụ du lịch khác;
b) Quy định tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ xếp
hạng cơ sở lưu trú du lịch, tàu thủy du lịch, cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục
vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch; quyết định xếp hạng cơ
sở lưu trú du lịch từ 3 sao trở lên và hạng cao cấp.
22. Về xúc tiến du lịch:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc
tiến du lịch quốc gia trong nước và nước ngoài; điều phối các hoạt động xúc
tiến du lịch liên vùng, liên địa phương;
b) Hướng dẫn thành lập và hoạt động của cơ
quan đại diện du lịch Việt Nam ở nước ngoài; hướng dẫn thành lập văn phòng đại
diện du lịch nước ngoài tại Việt Nam;
c) Xây dựng và hướng dẫn sử dụng, khai
thác, quản lý cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia.
23. Về hợp tác quốc tế:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập
Trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài và cho phép thành lập cơ sở văn hóa
nước ngoài tại Việt Nam;
b) Hướng dẫn thành lập và quản lý hoạt động
của Trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài, cơ sở văn hóa của nước ngoài tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao
triển khai việc cử Tùy viên văn hóa tại một số nước, phối hợp quản lý việc thực
hiện nhiệm vụ của Tùy viên văn hóa tại các địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp tổ chức các sự kiện,
hội chợ, hội thảo, triển lãm, chương trình hoạt động đối ngoại về văn hóa, gia
đình, thể thao và du lịch ở quy mô quốc gia và quốc tế nhằm giới thiệu, quảng
bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
24. Về công tác đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực:
a) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch đào tạo nhân lực ngành văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch
và cơ chế, chính sách đặc thù trong đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ tài
năng các lĩnh vực năng khiếu nghệ thuật, thể thao, phụ cấp ngành chuyên biệt
đối với giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên, đào tạo viên, học sinh, sinh
viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể
thao và du lịch;
b) Kiểm tra các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch bảo đảm các điều kiện về thành lập, nâng cấp, hoạt
động giáo dục, mở ngành đào tạo; thực hiện quy chế tuyển sinh, đào tạo, liên
kết đào tạo; quản lý, cấp phát bằng, chứng chỉ;
c) Chỉ đạo việc xây dựng chương trình, biên
soạn giáo trình đào tạo và thống nhất quản lý nội dung chương trình giảng dạy
về văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; ban hành quy định
quản lý hoạt động dạy năng khiếu nghệ thuật, thể thao của tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài tại Việt Nam;
d) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
quy hoạch phát triển nhân lực ngành văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch.
25. Về quản lý nhà nước các tổ chức thực
hiện dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du
lịch:
a) Xây dựng, trình Chính phủ cơ chế, chính
sách cung ứng dịch vụ công, xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ công
trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
b) Ban hành tiêu chí cụ thể về phân loại
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch;
c) Quản lý và chỉ đạo đối với các tổ chức
sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ.
26. Về quản lý nhà nước đối với hoạt động
của các hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch:
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện để hội, tổ chức
phi Chính phủ tham gia xây dựng các quy định quản lý nhà nước trong lĩnh vực
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
b) Xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực văn hóa,
gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
27. Cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài tổ chức các hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở
Việt Nam; cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm theo quy định của pháp
luật.
28. Quyết định phê duyệt và tổ chức thực
hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể
dục, thể thao và du lịch.
29. Quyết định và tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành vi mê tín, hủ tục, văn hóa phẩm
đồi trụy và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể
dục, thể thao và du lịch.
30. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định
của pháp luật.
31. Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công,
phân cấp quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; xây dựng tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân
công, phân cấp quản lý để Bộ Nội vụ ban hành; ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ
thể của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xây dựng và ban
hành định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
32. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo
quy định của pháp luật.
33. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch thuộc thẩm quyền của Bộ; thanh tra, kiểm tra trong việc thực
hiện phân cấp quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
34. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng, hoàn
thiện hệ thống thể chế, pháp luật quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể
dục, thể thao và du lịch; thực hiện phân công, phân cấp cho các cơ quan, đơn vị
trực thuộc; trình Chính phủ quyết định việc phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước
về các lĩnh vực thuộc Bộ quản lý cho chính quyền địa phương; chỉ đạo việc thực
hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước
thuộc lĩnh vực quản lý; cải cách thủ tục hành chính; áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
hoạt động của Bộ.
35. Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch.
36. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, điều
động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ
luật; thực hiện chế độ chính sách, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
37. Quản lý tài chính, tài sản được giao và
tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
38. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Bộ
1. Vụ Thư viện.
2. Vụ Văn hóa dân tộc.
3. Vụ Gia đình.
4. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
5. Vụ Kế hoạch, Tài chính.
6. Vụ Tổ chức cán bộ.
7. Vụ Thi đua, Khen thưởng.
8. Vụ Đào tạo.
9. Vụ Pháp chế.
10. Thanh tra Bộ.
11. Văn phòng Bộ (có đại diện của Văn phòng
Bộ tại thành phố Đà Nẵng).
12. Cục Công tác phía Nam.
13. Cục Di sản văn hóa.
14. Cục Nghệ thuật biểu diễn.
15. Cục Điện ảnh.
16. Cục Bản quyền tác giả.
17. Cục Văn hóa cơ sở.
18. Cục Hợp tác quốc tế.
19. Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm.
20. Tổng cục Thể dục thể thao.
21. Tổng cục Du lịch.
22. Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các
dân tộc Việt Nam.
23. Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt
Nam.
24. Báo Văn hóa.
25. Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật.
26. Trung tâm Công nghệ thông tin.
27. Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao
và du lịch.
Các đơn vị quy định từ Khoản 1 đến Khoản 22
Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước;
các đơn vị quy định từ Khoản 23 đến Khoản 27 Điều này là các đơn vị sự nghiệp
phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thể dục thể thao, Tổng cục Du lịch và
Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam và quyết định ban hành
danh sách các đơn vị sự nghiệp khác hiện có thuộc Bộ.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn
vị trực thuộc Bộ, trừ các đơn vị quy định tại các Khoản 20, 21 và 22 Điều này.
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường được
tổ chức 03 phòng; Vụ Kế hoạch, Tài chính được tổ chức 06 phòng; Vụ Tổ chức cán
bộ được tổ chức 03 phòng; Vụ Pháp chế được tổ chức 03 phòng.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 02 tháng 9 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch; bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Quyết định số 20/2013/NĐ-CP của Chính phủ :
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và
Công nghệ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ,
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan của
Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm:
hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; sở
hữu trí tuệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; năng lượng nguyên tử, an toàn bức
xạ và hạt nhân; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Bộ quản
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế
hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án
theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển dài hạn, 5 năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng
quốc gia của ngành thuộc lĩnh vực do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc lĩnh vực do Bộ Khoa học và Công nghệ
quản lý
3. Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ chủ yếu 5 năm và kế hoạch khoa học và công nghệ hàng
năm, các chương trình nghiên cứu phát triển thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ phù hợp với chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và theo phân cấp, ủy
quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ sau khi được ban hành, phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ;
ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, định mức kinh tế -
kỹ thuật theo thẩm quyền trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ.
5. Hướng dẫn, kiểm tra đối với ngành nghề
kinh doanh có điều kiện thuộc ngành, lĩnh vực theo danh mục do Chính phủ quy
định; quản lý việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy
chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực
của Bộ theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động của các cơ
quan chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
6. Về hoạt động khoa học và công nghệ:
a) Chỉ đạo thực hiện phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 5 năm và hàng năm,
chuyển giao công nghệ, thúc đẩy việc phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế-kỹ
thuật trọng điểm trên cơ sở đổi mới, làm chủ công nghệ, tập trung phát triển
công nghệ mới, công nghệ cao;
b) Chủ trì hướng dẫn các Bộ, ngành, địa
phương thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập; hướng dẫn, hỗ trợ việc thành lập, phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, các doanh nghiệp đổi mới công nghệ; quy định,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc chứng
nhận hoạt động ứng dụng, nghiên cứu, phát triển công nghệ cao và công nhận
doanh nghiệp công nghệ cao; quy định điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ
cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; quy định thẩm quyền, điều kiện, thủ
tục xác nhận cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao; xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ
tầng thông tin về công nghệ cao thuộc phạm vi thẩm quyền của Bộ; xây dựng trình
Chính phủ ban hành tiêu chí, điều kiện thành lập khu công nghệ cao và xây dựng
cơ chế, chính sách phát triển công nghệ cao; trực tiếp quản lý Khu công nghệ
cao Hòa Lạc;
d) Hướng dẫn việc xác định, đặt hàng, tuyển
chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
việc giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước cho các tổ chức, cá nhân. Khai
thác, ứng dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ;
đ) Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp nhà nước trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; xây dựng, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà
nước, nhiệm vụ trong các chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đặt
hàng một số sản phẩm khoa học và công nghệ đối với các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
g) Kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên
ngành quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các chương trình, đề tài, dự án
khoa học và công nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước; tổ chức đánh giá độc lập
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức khoa học và
công nghệ;
h) Hướng dẫn, đăng ký hoạt động đối với các
tổ chức nghiên cứu và phát triển, các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ,
quỹ phát triển khoa học và công nghệ, quỹ đổi mới công nghệ, quỹ đầu tư mạo
hiểm công nghệ cao theo quy định của pháp luật;
i) Quy định hoạt động chuyển giao công nghệ
và dịch vụ chuyển giao công nghệ; hướng dẫn việc đánh giá, định giá, thẩm định,
giám định công nghệ; cấp phép chuyển giao công nghệ và chứng nhận đăng ký hợp
đồng chuyển giao công nghệ theo phân cấp; thẩm định nội dung khoa học và công
nghệ của các dự án đầu tư, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành, lĩnh vực, các chương trình, đề án nghiên cứu khoa học phục vụ hoạt động
chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ thuộc thẩm quyền; thẩm
định, trình Chính phủ ban hành danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao,
danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và danh mục công nghệ cấm chuyển giao;
k) Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương xây
dựng kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm, hàng năm và nghiệp vụ quản lý hoạt
động khoa học và công nghệ.
7. Về phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và
địa phương xây dựng quy hoạch mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ và tổ
chức thực hiện sau khi được ban hành; quy định cụ thể tiêu chí thành lập, phân
loại, điều kiện hoạt động đối với tổ chức khoa học và công nghệ; thành lập hoặc
có ý kiến về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn việc quản lý hệ thống các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia;
b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về đào tạo,
sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng các đối tượng hoạt động trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ và hỗ trợ phát triển các lực lượng hoạt động khoa học
và công nghệ;
c) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng cơ
chế tài chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, kế hoạch vốn ngân sách sự
nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm; xác định cơ cấu chi và tỷ lệ chi ngân
sách dành cho hoạt động khoa học và công nghệ hàng năm của các Bộ, ngành, địa
phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng kế hoạch vốn ngân sách đầu tư phát triển khoa học và công nghệ hàng
năm. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện phương án phân bổ dự toán ngân sách dành
cho khoa học và công nghệ hàng năm và việc sử dụng ngân sách dành cho khoa học
và công nghệ đối với các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn hoạt động thông tin, truyền
thông, thư viện, thống kê trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, phát triển thị
trường công nghệ; xây dựng hạ tầng thông tin, thống kê khoa học và công nghệ
quốc gia; tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các trung tâm giao dịch công
nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ; xây dựng hệ thống các cơ sở dữ liệu quốc
gia về khoa học và công nghệ; đầu tư phát triển các mạng thông tin khoa học và
công nghệ tiên tiến kết nối với khu vực và quốc tế.
8. Về sở hữu trí tuệ:
a) Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ; quy
định quy trình, thủ tục đăng ký và xác lập quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng
và chuyển nhượng tài sản trí tuệ của tổ chức, cá nhân;
b) Quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến;
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc xác
lập, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ đối với cơ quan quản
lý về sở hữu công nghiệp; quản lý hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp, giám
định về sở hữu công nghiệp và các dịch vụ khác về sở hữu trí tuệ; hướng dẫn về
nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và
cơ sở;
đ) Chủ trì tổ chức giải quyết các tranh
chấp về sở hữu công nghiệp và tranh chấp thương mại liên quan đến sở hữu công
nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo
phân công của Chính phủ.
9. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Quản lý hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật của Việt Nam; thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia; hướng dẫn xây
dựng và thẩm định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tổ chức xây dựng, hướng dẫn áp
dụng tiêu chuẩn quốc gia và xây dựng, ban hành, hướng dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; tham gia xây dựng tiêu
chuẩn quốc tế; hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu
chuẩn nước ngoài ở Việt Nam; hướng dẫn xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
hướng dẫn xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở; tổ chức, quản lý hoạt động của
mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại; quản lý nhà nước về nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch và phân
định sản phẩm, hàng hóa;
b) Quản lý việc thiết lập, duy trì, bảo
quản và sử dụng hệ thống chuẩn đo lường; phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia; chỉ
định tổ chức giữ chuẩn đo lường quốc gia; tổ chức quản lý về đo lường đối với
phương tiện đo, phép đo, lượng hàng đóng gói sẵn, chuẩn đo lường; tổ chức quản
lý hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có
liên quan tổ chức quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản
xuất, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá
trình sử dụng theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và quản lý về ghi nhãn
hàng hóa trên phạm vi cả nước; hướng dẫn và quản lý hoạt động đánh giá sự phù
hợp về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, công nhận năng lực của phòng thử
nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định; chủ
trì thực hiện chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa; thực hiện các thỏa thuận và điều ước quốc tế
về việc thừa nhận lẫn nhau đối với kết quả đánh giá sự phù hợp về tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quản lý, hướng
dẫn và tổ chức triển khai thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
10. Về năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ
và hạt nhân:
a) Quản lý nhà nước về an toàn bức xạ,
phóng xạ môi trường, an toàn hạt nhân, an ninh nguồn phóng xạ, an ninh hạt nhân
và thanh sát hạt nhân trong các hoạt động ứng dụng năng lượng nguyên tử trên
phạm vi cả nước; hướng dẫn, tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng, năng lượng
nguyên tử trong các ngành kinh tế - kỹ thuật, các dự án xây dựng nhà máy điện
hạt nhân theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức quản lý mạng lưới quan trắc và
cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia và hệ thống phòng chuẩn quốc gia trong
lĩnh vực đo lường bức xạ và hạt nhân;
c) Quy định và hướng dẫn việc khai báo, cấp
giấy phép tiến hành công việc bức xạ; thanh tra và xử lý vi phạm về bảo đảm an
toàn bức xạ và an toàn hạt nhân đối với các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử;
d) Quản lý nhiên liệu hạt nhân, nhiên liệu
hạt nhân đã qua sử dụng, vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, chất thải
phóng xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử; quản lý
xuất nhập khẩu công nghệ, thiết bị bức xạ, nhiên liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt
nhân đã qua sử dụng, vật liệu hạt nhân và nguồn phóng xạ trong phạm vi cả nước;
đ) Quy định việc kiểm soát và xử lý sự cố
bức xạ, sự cố hạt nhân.
11. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực
hiện dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ;
b) Xây dựng các quy trình, thủ tục, định
mức kinh tế-kỹ thuật đối với các hoạt động tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc
ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các
tổ chức thực hiện dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý công chức, viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ:
a) Xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ của ngạch công chức thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ để Bộ Nội vụ ban
hành;
b) Quản lý vị trí việc làm trong đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
c) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn nghiệp
vụ chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ;
d) Quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện,
nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng và tổ chức việc thi, xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo, quản lý của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
13. Về hợp tác quốc tế:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, hiệp
định, thỏa thuận hợp tác song phương và đa phương, đề án hội nhập quốc tế và
khu vực về khoa học và công nghệ đã được phê duyệt; triển khai mạng lưới đại diện
khoa học và công nghệ ở nước ngoài theo chỉ đạo của Chính phủ;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
c) Đại diện chính thức của Việt Nam tại các
tổ chức quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo phân công, ủy quyền
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
14. Về công tác thanh tra, kiểm tra, phòng
chống tham nhũng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh tra chuyên ngành
và xử lý các vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của tổ chức, cá nhân liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ; tổ chức việc tiếp dân và thực hiện công tác phòng, chống tham
nhũng theo quy định.
15. Công nhận ban vận động thành lập hội,
hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ (gọi tắt là Hội) hoạt động trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; hướng dẫn, tạo điều kiện cho các Hội
tham gia vào hoạt động của ngành; tổ chức lấy ý kiến của Hội để hoàn thiện các
quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật đối với Hội hoạt động trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Bộ; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của Hội theo quy định của
pháp luật.
16. Quản lý và tổ chức việc thực hiện các
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.
17. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tại các đơn vị
thuộc Bộ quản lý.
18. Về thực hiện đại diện chủ sở hữu phần
vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ theo quy định:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và
phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp;
b) Trình cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm,
miễn nhiệm hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo thẩm quyền các chức danh lãnh đạo,
quản lý doanh nghiệp;
c) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
19. Tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách
hành chính, của Bộ theo chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
20. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công
chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức và số lượng người làm việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập; quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân
chuyển, cách chức, từ chức, miễn nhiệm, biệt phái; thực hiện chế độ tiền lương,
các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với
cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
21. Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước hàng năm của Bộ và của ngành khoa học và công nghệ; phối hợp với Bộ Tài
chính xây dựng, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách theo ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ để Chính phủ trình Quốc hội; quản
lý, tổ chức thực hiện quyết toán ngân sách nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ
khác về ngân sách nhà nước, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Bộ
1. Vụ Khoa học Xã hội và Tự nhiên;
2. Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh
tế - kỹ thuật;
3. Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công
nghệ;
4. Vụ Công nghệ cao;
5. Vụ Kế hoạch - Tổng hợp;
6. Vụ Tài chính;
7. Vụ Pháp chế;
8. Vụ Tổ chức cán bộ;
9. Vụ Hợp tác quốc tế;
10. Vụ Thi đua - Khen thưởng;
11. Vụ Phát triển khoa học và công nghệ địa
phương;
12. Văn phòng Bộ;
13. Thanh tra Bộ;
14. Cục Công tác phía Nam;
15. Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ;
16. Cục Năng lượng nguyên tử;
17. Cục Thông tin khoa học và công nghệ
quốc gia;
18. Cục Phát triển thị trường và doanh
nghiệp khoa học và công nghệ;
19. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân;
20. Cục Sở hữu trí tuệ;
21. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng;
22. Ban Quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc;
23. Viện Chiến lược và Chính sách khoa học
và công nghệ;
24. Văn phòng các Chương trình trọng điểm
cấp nhà nước;
25. Báo Khoa học và Phát triển;
26. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam;
27. Trung tâm Tin học;
28. Trường Quản lý khoa học và công nghệ.
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 22
Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước;
các đơn vị từ khoản 23 đến khoản 28 Điều này là các đơn vị sự nghiệp phục vụ
chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
Vụ Khoa học Xã hội và Tự nhiên được tổ chức
02 phòng, Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế-kỹ thuật được tổ chức 03
phòng, Vụ Tổ chức cán bộ được tổ chức 03 phòng, Vụ Hợp tác quốc tế được tổ chức
04 phòng, Vụ Kế hoạch - Tổng hợp được tổ chức 03 phòng, Vụ Tài chính được tổ
chức 03 phòng, Vụ Pháp chế được tổ chức 02 phòng.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Ban quản lý
Khu công nghệ cao Hòa Lạc và danh sách các đơn vị sự nghiệp khác hiện có thuộc
Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 4 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công
nghệ; bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định số 32/2008/NĐ-CP của Chính phủ :
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và
Đào tạo
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính
phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân và các cơ sở giáo dục khác về các lĩnh vực: mục tiêu, chương
trình, nội dung, kế hoạch, chất lượng giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh; hệ thống văn bằng, chứng chỉ;
cơ sở vật chất và thiết bị trường học; quản lý nhà nước đối với các dịch vụ
công thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ:
a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự
thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng
pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân
công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Các định hướng, phương hướng, chính sách
phát triển giáo dục và đào tạo.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn
bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định của pháp luật;
b) Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm của toàn ngành; các chiến lược, quy hoạch
vùng trọng điểm; các đề án, dự án và chương trình quốc gia về lĩnh vực giáo dục
và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
c) Phê duyệt quy hoạch mạng lưới các trường
đại học, cao đẳng; điều lệ trường đại học, quy chế tổ chức và hoạt động của
trường đại học tư thục; quy định thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp
nhập, chia tách, giải thể trường đại học; quy định tiêu chí xây dựng các trường
đại học đạt tiêu chuẩn quốc tế, trường đại học trọng điểm, trường đại học
nghiên cứu; quyết định thành lập, đổi tên, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia
tách, giải thể trường đại học; cho phép thành lập trường đại học tư thục;
d) Quyết định cơ cấu đào tạo, cơ cấu đầu tư
và các chính sách về đảm bảo chất lượng đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; giao nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ cho các
đại học, trường đại học, học viện, viện nghiên cứu khoa học;
đ) Ban hành tiêu chuẩn, thủ tục và thẩm
quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức giám đốc, phó giám đốc đại
học quốc gia, đại học, học viện, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường đại học
theo quy định của pháp luật.
3. Ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư,
tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về quản lý ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
văn bản đó.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án,
chương trình về giáo dục và đào tạo đã được ban hành; chỉ đạo thực hiện các cơ
chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục và đào tạo; huy động, quản lý, sử dụng
các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; hướng dẫn, kiểm tra
các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan, tổ chức khác và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo theo quy định của pháp luật.
5. Ban hành chương trình giáo dục và đào
tạo:
a) Ban hành chương trình giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên; chương trình khung đào tạo trình độ
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học; khung chương trình, khối lượng kiến
thức đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ;
b) Chỉ đạo việc đổi mới chương trình giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên; chương trình đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; kiểm tra việc
thực hiện chương trình giáo dục mầm non, phổ thông đối với các cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra việc thực hiện chương trình
giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đối với các
cơ sở giáo dục thường xuyên, các trung tâm tin học, ngoại ngữ thuộc lĩnh vực
giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả nước; thanh tra, kiểm tra các trường trung
cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, học viện, đại học trong
việc thực hiện chương trình và quy chế đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành; thanh tra, kiểm tra các cơ sở đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong việc
thực hiện quy chế đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.
6. Ban hành danh mục ngành đào tạo đối với
các trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, học viện,
đại học; quy định quy trình, điều kiện, hồ sơ đăng ký mở ngành đào tạo mới và
mở ngành đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ cho các trường đại học, học viện, đại học, mở
ngành đào tạo tiến sĩ cho các viện nghiên cứu khoa học.
7. Ban hành điều lệ, quy chế trường mầm
non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông,
trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông dân tộc bán trú, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường trung cấp chuyên
nghiệp, trường dự bị đại học, trường cao đẳng và các cơ sở giáo dục khác thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; ban hành quy định tiêu chuẩn trường chuẩn quốc
gia mầm non, phổ thông.
8. Ban hành tiêu chí phát triển giáo dục;
tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; quy định về công nhận
đạt chuẩn phổ cập giáo dục; chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra thực hiện
phổ cập giáo dục theo quy định của pháp luật.
9. Quy định việc biên soạn, thẩm định,
duyệt, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; chỉ đạo việc xây
dựng giáo trình điện tử, thư viện điện tử, cơ sở dữ liệu cấp quốc gia; tổ chức
biên soạn, xét duyệt các giáo trình sử dụng chung cho các trường trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học theo các khối, ngành, chuyên môn.
10. Ban hành các quy chế thi và tuyển sinh,
chế độ cử tuyển; tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng giáo dục; quy định về đánh giá
và kiểm định chất lượng giáo dục; quy định về điều kiện thành lập, chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định
chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; chỉ đạo kiểm định chất lượng giáo dục.
11. Quy định điều kiện xác nhận hoàn thành
chương trình tiểu học; điều kiện, trình tự, thủ tục cấp văn bằng, chứng chỉ
trong hệ thống giáo dục quốc dân; quy định về mẫu văn bằng, chứng chỉ; quy định
về việc in và quản lý cấp phát, thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ; quy định
việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người Việt Nam.
12. Hợp tác quốc tế:
a) Đàm phán, ký kết, gia nhập và tổ chức
thực hiện các điều ước quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ theo ủy quyền của Chính phủ; ký kết, tham gia các chương trình, dự
án hợp tác về giáo dục và đào tạo với các nước, các vùng lãnh thổ và các tổ
chức quốc tế theo quy định của pháp luật; tham gia các tổ chức quốc tế theo
phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đàm phán, ký kết các thỏa thuận
quốc tế nhân danh Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan chỉ đạo công tác phát triển và dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước
ngoài; quy định về quản lý các cơ sở giáo dục và đào tạo nước ngoài và cơ sở
giáo dục và đào tạo có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam; chỉ đạo và tổ chức thực
hiện các chính sách, cơ chế đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo nước ngoài và
các cơ sở giáo dục và đào tạo có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam sau khi đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo
quốc tế về giáo dục và đào tạo sau khi đã được cấp có thẩm quyền cho phép theo
quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp
luật.
13. Quản lý đào tạo với nước ngoài:
a) Ban hành các quy chế quản lý học sinh,
sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh Việt Nam học tập tại nước ngoài (bao
gồm: học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh Việt Nam đi học bằng
các nguồn ngân sách nhà nước và đi học tự túc); quy chế quản lý chuyên gia giáo
dục của Việt Nam tại nước ngoài; các quy chế quản lý học sinh, sinh viên, thực
tập sinh, nghiên cứu sinh, nhà khoa học là người nước ngoài nghiên cứu, giảng
dạy, học tập tại Việt Nam;
b) Quy định về trình tự, thủ tục, điều kiện
thành lập, đình chỉ, giải thể và quy chế tổ chức, hoạt động đối với các tổ chức
dịch vụ và tư vấn cho người Việt Nam đi học tại nước ngoài;
c) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về hợp tác đào tạo với nước ngoài và các tổ
chức quốc tế;
d) Thống kê, xây dựng dữ liệu thông tin,
cung cấp thông tin về lĩnh vực đào tạo với nước ngoài;
đ) Tổ chức các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ việc
liên doanh, liên kết giữa các cơ sở giáo dục và đào tạo của Việt Nam với các cơ
sơ giáo dục và đào tạo của nước ngoài; giữa các cơ sở giáo dục và đào tạo của
nước ngoài với các cơ sở giáo dục và đào tạo của Việt Nam.
14. Về học phí, học bổng và chính sách đối
với người học:
Chủ trì xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thực hiện cơ chế thu, sử
dụng học phí đối với tất cả các loại hình nhà trường, chính sách học bổng từ
ngân sách nhà nước và các chính sách khác đối với người học theo quy định của
pháp luật.
15. Về cơ sở vật chất, thiết bị trường học
và đồ chơi trẻ em:
a) Xây dựng, công bố theo thẩm quyền tiêu
chuẩn cơ sở hoặc xây dựng và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công bố
tiêu chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, thiết bị trường học và vệ sinh học đường
phù hợp với yêu cầu của giáo dục và đào tạo; xây dựng, công bố theo thẩm quyền
tiêu chuẩn cơ sở hoặc xây dụng và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố tiêu chuẩn quốc gia về đồ chơi trẻ em đảm bảo phù hợp với yêu cầu giáo
dục và tâm sinh lý lứa tuổi trẻ em; quản lý cơ sở vật chất, thiết bị trường
học, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra các
trường, cơ sở giáo dục trong việc trang bị, quản lý, sử dụng cơ sở vật chất,
thiết bị trường học, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo
quy định của pháp luật.
16. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển giáo dục và đào
tạo, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
17. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính
sách, cơ chế về đào tạo theo nhu cầu xã hội.
18. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ
thể và chỉ đạo thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo
hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
19. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn
nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của Bộ, bao
gồm:
a) Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại,
chuyển đổi sở hữu để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo tổ chức
thực hiện đề án sau khi được phê duyệt;
b) Bổ nhiệm các chức danh cán bộ lãnh đạo,
quản lý, kế toán trưởng của doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hóa;
c) Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hóa.
20. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động
của hội và tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trong phạm
vi cả nước hoặc liên tỉnh:
a) Công nhận ban vận động thành lập hội, tổ
chức phi Chính phủ; có ý kiến bằng văn bản với Bộ Nội vụ về việc cho phép thành
lập, sáp nhập, chia tách, giải thể hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Hướng dẫn, tạo điều kiện để các hội, tổ
chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu việc
đề xuất, phản biện của hội, tổ chức phi Chính phủ để hoàn thiện các quy định về
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực;
c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
quy định của Nhà nước đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động
trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; xử lý hoặc kiến nghị các cơ
quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính phủ
theo quy định của pháp luật.
21. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về giáo dục và đào tạo trong ngành và xã hội.
22. Về kiểm tra, thanh tra:
a) Hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ;
b) Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
giám đốc các đại học quốc gia, các đại học, học viện, hiệu trưởng trường đại
học, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ban hành trái với các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị của công dân liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ;
đ) Thực hành tiết kiệm và phòng ngừa, đấu
tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật;
e) Xử lý các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật.
23. Quyết định và tổ chức thực hiện kế
hoạch cải cách hành chính của Bộ theo chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; ban hành
các quy định về phân cấp quản lý đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo trực
thuộc Bộ quản lý.
24. Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác
thống kê, thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo, ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp
luật.
25. Quản lý ngạch viên chức giáo dục và đào
tạo:
a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về
quản lý ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục và đào tạo; xây dựng và ban hành
định mức biên chế sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo sau khi thống
nhất với Bộ Nội vụ;
b) Chỉ đạo tổ chức thi nâng ngạch viên chức
chuyên ngành giáo dục và đào tạo từ ngạch viên chức lên ngạch viên chức chính,
từ ngạch viên chức chính lên ngạch viên chức cao cấp theo quy định của pháp
luật;
c) Ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ của ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục và đào tạo sau khi có ý kiến thẩm
định của Bộ Nội vụ; ban hành cơ cấu ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục và
đào tạo; chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông; tiêu chuẩn người đứng
đầu các cơ sở giáo dục và đào tạo mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên,
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng; quy chế đánh giá viên chức; quy định về nội
dung, hình thức tuyển dụng viên chức chuyên ngành giáo dục và đào tạo sau khi
có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chế độ,
chính sách đặc thù về đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ đối với nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục theo quy định của pháp luật; ban hành chương trình đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
đ) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc tặng
thưởng các danh hiệu vinh dự cho nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo quy
định của pháp luật.
26. Quản lý về tổ chức, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi
ngộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng,
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở các đơn vị thuộc Bộ quản lý; xây dựng tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức chuyên ngành giáo dục và đào
tạo để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; ban hành tiêu chuẩn Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo.
27. Quản lý tài chính và tài sản:
a) Quản lý tài chính, tài sản được giao và
tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý, triển khai các dự án đầu tư cho
giáo dục và đào tạo thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư phân bổ ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo trình Chính
phủ; quyết định việc phân bổ ngân sách giáo dục và đào tạo đối với phần dự toán
ngân sách thuộc Bộ sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm
tra kinh phí chi thực hiện chương trình, mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào
tạo trong phạm vi ngân sách được giao.
28. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Văn phòng.
2. Vụ Tổ chức cán bộ.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
4. Vụ Giáo dục Mầm non.
5. Vụ Giáo dục Tiểu học.
6. Vụ Giáo dục Trung học.
7. Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp.
8. Vụ Giáo dục Đại học.
9. Vụ Giáo dục dân tộc.
10. Vụ Giáo dục thường xuyên.
11. Vụ Giáo dục Quốc phòng.
12. Vụ Công tác học sinh, sinh viên.
13. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
14. Vụ Hợp tác quốc tế.
15. Vụ Pháp chế.
16. Thanh tra.
17. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng
giáo dục.
18. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo
dục.
19. Cục Công nghệ thông tin.
20. Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường
học, đồ chơi trẻ em.
21. Cục Đào tạo với nước ngoài.
22. Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố
Hồ Chí Minh.
23. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
24. Học viện Quản lý giáo dục.
25. Trường Cán bộ quản lý giáo dục thành
phố Hồ Chí Minh.
26. Báo Giáo dục và Thời đại.
27. Tạp chí Giáo dục.
Văn phòng, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch -
Tài chính, Thanh tra, Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh và các
cục được thành lập phòng.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản
1 đến khoản 22 là các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước; các đơn vị quy định từ khoản 23 đến khoản 27 là các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp hiện có còn
lại.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với
Nghị định này.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định số 63/2012/NĐ-CP của Chính phủ :
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Y tế là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về y tế, bao gồm các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám
bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần;
y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an
toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình; quản lý nhà nước
các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Y tế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế
hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án
theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng
quốc gia về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ hoặc theo phân công.
3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương
trình mục tiêu quốc gia, các dự án, công trình quan trọng quốc gia sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi
tình hình thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ.
5. Về y tế dự phòng:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định
chuyên môn, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các lĩnh vực: Giám
sát, phòng, chống bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề
nghiệp, tai nạn thương tích; kiểm dịch y tế biên giới; vệ sinh sức khỏe môi
trường, vệ sinh sức khỏe lao động, vệ sinh sức khỏe trường học; vệ sinh chất
lượng nước uống, nước sinh hoạt; dinh dưỡng cộng đồng; hóa chất gia dụng và hóa
chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục bệnh
truyền nhiễm thuộc các nhóm, danh mục bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải sử dụng
vắc xin, sinh phẩm y tế và tổ chức thực hiện việc tiêm chủng vắc xin và sinh
phẩm y tế cho các đối tượng bắt buộc theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên
quan ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày được hưởng chế độ ốm đau và
danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp tại Việt Nam;
d) Tổ chức giám sát bệnh truyền nhiễm, bệnh
không lây nhiễm, bệnh không rõ nguyên nhân, phát hiện sớm các bệnh truyền nhiễm
gây dịch và tổ chức thực hiện công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định của
pháp luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan cung cấp chính xác và
kịp thời thông tin về bệnh truyền nhiễm;
đ) Trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc
quyết định theo thẩm quyền việc tổ chức thực hiện các biện pháp đặc biệt để
phòng, chống dịch bệnh; kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các đơn vị, địa phương trong
việc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh;
e) Tổ chức triển khai thực hiện hoạt động
kiểm dịch y tế biên giới tại các cửa khẩu; thông tin, báo cáo kịp thời tình
hình bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm trên thế giới để chủ động phòng,
chống;
g) Chỉ đạo, hướng dẫn việc thẩm định báo
cáo đánh giá tác động sức khỏe đối với các dự án đầu tư xây dựng khu công
nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền
nhiễm;
h) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các
hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại cộng đồng;
i) Tổ chức, phân cấp việc cấp, đình chỉ,
thu hồi giấy chứng nhận các cơ sở y tế đủ điều kiện sử dụng vắc xin và sinh
phẩm y tế, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học đối với các phòng
xét nghiệm theo thẩm quyền;
k) Cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký lưu hành, thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký quảng cáo hóa
chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế
theo quy định của pháp luật;
l) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định chuyên môn, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh
vực y tế dự phòng trong phạm vi cả nước;
m) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
trong phạm vi cả nước.
6. Về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức
năng:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định
chuyên môn, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các định mức kinh tế -
kỹ thuật về lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, an toàn truyền máu, điều dưỡng, phục
hồi chức năng, dinh dưỡng lâm sàng, phẫu thuật thẩm mỹ, giám định y khoa, giám
định pháp y, giám định pháp y tâm thần;
b) Thẩm định và cho phép các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật mới, phương pháp mới lần đầu được thực
hiện tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh và cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt
động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ
đăng ký quảng cáo hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng,
phẫu thuật thẩm mỹ, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm
thần.
7. Về y dược cổ truyền:
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban
hành cơ chế, chính sách thực hiện việc kế thừa, bảo tồn, phát triển, hiện đại
hóa y dược cổ truyền và kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại;
b) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y dược cổ truyền;
c) Cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy
chứng nhận bài thuốc gia truyền và giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ
đăng ký quảng cáo hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy
định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật, quy định
chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về y, dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ
truyền với y dược hiện đại.
8. Về trang thiết bị và công trình y tế:
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền công
bố tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang thiết bị y tế; ban hành các quy định
chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang thiết bị y tế;
b) Ban hành danh mục trang thiết bị thiết
yếu cho các đơn vị, cơ sở y tế;
c) Cấp, đình chỉ, thu hồi giấy đăng ký lưu
hành sản phẩm trang thiết bị y tế sản xuất trong nước, giấy phép nhập khẩu
trang thiết bị y tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe theo danh mục của Bộ Y
tế; thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ đăng ký quảng cáo trang thiết bị y
tế theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh trang thiết
bị y tế;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật và các tiêu chuẩn thiết kế -
thiết kế mẫu các công trình y tế.
9. Về dược và mỹ phẩm:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên môn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dược, mỹ phẩm; bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc;
ban hành Dược điển Việt Nam và Dược thư quốc gia;
b) Cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dược
cho cá nhân đăng ký hành nghề dược có vốn đầu tư nước ngoài; giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh thuốc đối với các cơ sở sản xuất thuốc, cơ sở làm dịch vụ
bảo quản thuốc, dịch vụ kiểm nghiệm thuốc; giấy phép lưu hành thuốc; giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu thuốc; giấy phép đăng ký hoạt động về thuốc tại Việt Nam
của các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp thuốc vào Việt Nam; giấy chứng nhận
đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP), thực hành tốt phòng kiểm
nghiệm thuốc (GLP), thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP), thực hành tốt thử thuốc
trên lâm sàng đối với các đơn vị kinh doanh thuốc theo quy định của pháp luật;
cấp, hủy giấy chứng nhận hồ sơ công bố doanh nghiệp tổ chức chuỗi nhà thuốc
GPP;
c) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm (CGMP); số tiếp nhận phiếu công bố sản
phẩm mỹ phẩm; phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố thực hành tốt trồng trọt và thu hái
cây thuốc và giấy chứng nhận lưu hành tự do sản phẩm cho các đơn vị kinh doanh
thuốc, mỹ phẩm theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý chất lượng thuốc và mỹ phẩm;
quyết định việc đình chỉ lưu hành, thu hồi thuốc, mỹ phẩm theo quy định của
pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan phòng, chống sản xuất, lưu
thông thuốc, mỹ phẩm giả, kém chất lượng và phòng, chống nhập lậu thuốc, mỹ
phẩm;
đ) Thẩm định nội dung chuyên môn của hồ sơ
đăng ký quảng cáo thuốc;
e) Thực hiện việc quản lý nhà nước về giá
thuốc và sử dụng các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường theo quy định
của pháp luật;
g) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và
kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả;
h) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực
dược, mỹ phẩm.
10. Về an toàn thực phẩm:
a) Chủ trì, xây dựng, ban hành hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ;
b) Chủ trì, xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia hoặc quy định về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với tất cả
các sản phẩm thực phẩm; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc
trực tiếp với thực phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Ban hành các quy định về điều kiện chung
bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; ban
hành các quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với bếp ăn
tập thể, khách sạn, khu nghỉ duỡng, nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
và kinh doanh thức ăn đường phố;
d) Chỉ định các tổ chức chứng nhận hợp quy
đối với các sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng
cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm đã có quy
chuẩn kỹ thuật được ban hành trên cơ sở tham vấn của các bộ, ngành khi cần
thiết;
đ) Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm; giám sát,
phòng ngừa, điều tra và phối hợp ngăn chặn ngộ độc thực phẩm và sự cố về an
toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
e) Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá
trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu,
kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống
đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường
vi chất dinh dưỡng, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm theo quy định của pháp luật;
g) Cấp, đình chỉ, thu hồi giấy tiếp nhận
bản công bố hợp quy, giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm
đối với các thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
h) Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng thực phẩm và các sản phẩm thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
i) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
k) Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do, giấy
chứng nhận y tế, giấy chứng nhận nguồn gốc, xuất xứ đối với sản phẩm thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Bộ; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến; dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm khi tổ chức, cá
nhân có yêu cầu;
l) Quy định điều kiện cơ sở kiểm nghiệm,
chỉ định đơn vị tham gia kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của Bộ; chỉ định đơn vị thực hiện kiểm nghiệm trọng tài và kết
luận cuối cùng khi có sự khác biệt về kết quả kiểm nghiệm của các đơn vị kiểm
nghiệm thực phẩm trong và ngoài ngành y tế; cấp, đình chỉ, thu hồi giấy đăng ký
lưu hành bộ xét nghiệm nhanh đối với các chỉ tiêu về an toàn thực phẩm;
m) Chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về an
toàn thực phẩm nhập khẩu đối với các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
n) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
o) Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ, đột
xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm trên cơ sở giám sát và tổng hợp báo
cáo của các bộ quản lý ngành.
11. Về dân số - kế hoạch hóa gia đình và
sức khỏe sinh sản:
a) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban
hành chính sách về sức khỏe sinh sản và dân số bao gồm: Quy mô dân số, cơ cấu
dân số và chất lượng dân số;
b) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn quốc gia về dân
số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản; xây dựng, ban hành hệ thống
chỉ tiêu, chỉ báo về dân số và sức khỏe sinh sản; quy định chuyên môn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình;
c) Quyết định cho phép thực hiện dịch vụ tư
vấn đối với các cơ sở hành nghề dịch vụ tư vấn về dân số - kế hoạch hóa gia
đình theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định cho phép các cơ sở y tế thực
hiện việc xác định lại giới tính, thực hiện sinh con theo phương pháp khoa học
theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, chính sách, chương trình, dự án về lĩnh vực dân số - kế hoạch
hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
12. Về bảo hiểm y tế:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo
hiểm y tế;
b) Ban hành danh mục thuốc, vật tư y tế,
danh mục dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm
y tế và các quy định chuyên môn kỹ thuật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế;
c) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban
hành các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm y tế;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện,
kiểm tra các cơ sở y tế, các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật về bảo hiểm y tế.
13. Về bảo vệ môi trường trong hoạt động y
tế:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Xây dựng xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy
định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo vệ môi trường trong hoạt
động y tế, bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng, hỏa táng và chất lượng
môi trường y tế;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược và báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án
thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Bộ Y tế;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện
việc quan trắc các tác động đối với môi trường từ hoạt động của ngành y tế;
quản lý và kiểm soát chất thải y tế; khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường y
tế; thu thập, lưu trữ và cung cấp thông tin về môi trường liên quan đến các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo vệ sức khỏe con người trước tác động của biến đổi khí hậu, ô
nhiễm môi trường và các yếu tố môi trường bất lợi;
đ) Chủ trì, hướng dẫn tổ chức thực hiện và
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về quản lý và tiêu hủy chất thải y tế và bảo vệ môi trường trong
hoạt động y tế.
14. Về quản lý viên chức chuyên ngành y,
dược, dân số:
a) Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành y, dược, dân
số;
b) Hướng dẫn việc xác định vị trí việc làm,
số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên
quan quy định cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghỉệp của viên chức chuyên ngành y, dược, dân số; tổ
chức thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược,
dân số theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên
quan xây dựng chế độ, chính sách đối với viên chức chuyên ngành y, dược, dân
số;
đ) Quy định chi tiết về nội dung, chương
trình, hình thức, thời gian bồi dưỡng viên chức chuyên ngành y, dược, dân số
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành.
15. Về đào tạo nhân lực y tế:
a) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch đào tạo nhân lực ngành y tế và cơ chế, chính sách đặc thù trong
đào tạo nhân lực ngành y tế;
b) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nhân lực ngành y tế và hướng dẫn, tổ chức
thực hiện;
c) Ban hành chuẩn năng lực chuyên môn đối
với các ngành và chuyên ngành đào tạo thuộc lĩnh vực y tế và hướng dẫn, tổ chức
thực hiện;
d) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo quản
lý nhà nước về đào tạo chuyên khoa sau đại học đặc thù ngành y tế gồm: Chuyên
khoa cấp 1, chuyên khoa cấp 2, bác sĩ nội trú và đào tạo cập nhật kiến thức y
khoa liên tục đối với cán bộ, viên chức chuyên ngành y tế;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhân lực ngành y tế;
e) Quản lý các cơ sở đào tạo nhân lực y tế
theo quy định của pháp luật.
16. Về khoa học, công nghệ:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ trong ngành y tế, thử nghiệm lâm sàng và đạo đức nghiên cứu y sinh học
trong lĩnh vực y tế;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và giám
sát, đánh giá việc phổ biến ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, đổi mới
công nghệ và thực hiện chuyển giao kỹ thuật công nghệ mới trong y tế;
c) Quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, theo dõi
việc phổ biến, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực y
tế;
d) Tổ chức thực hiện hiệp định về hàng rào
kỹ thuật trong thương mại (TBT) thuộc lĩnh vực y tế.
17. Về công nghệ thông tin:
a) Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong ngành y tế và tổ chức thực hiện;
b) Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật về
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế;
c) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện
các quy định về hoạt động y tế trên môi trường mạng;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế trên phạm vi toàn quốc.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và
kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe.
19. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp
luật; quy định cụ thể tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập phù hợp
với yêu cầu quản lý của ngành y tế.
20. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan phòng, chống, cấp cứu và điều trị nạn nhân trong thiên tai, thảm họa.
21. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
dự trữ quốc gia về thuốc, hóa chất, trang thiết bị y tế, phương tiện phòng,
chống dịch bệnh, thiên tai thảm họa theo danh mục dự trữ quốc gia đã được Chính
phủ quyết định và các quy định của pháp luật.
22. Quản lý nhà nước về hội, tổ chức phi
Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo
quy định của pháp luật.
23. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
cải cách hành chính của ngành y tế theo mục tiêu và nội dung của Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ.
24. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế;
cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
25. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
26. Quản lý tài chính, tài sản được giao và
tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
27. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan các
lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ; thực hiện phòng, chống tham
nhũng và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
28. Xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu
thống kê và chế độ báo cáo thống kê của ngành y tế theo quy định của pháp luật;
tổ chức thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý và lưu trữ thông tin thống kê
ngành y tế; xây dựng cơ sở dữ liệu ngành y tế.
29. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng.
2. Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em.
3. Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế.
4. Vụ Bảo hiểm y tế.
5. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
6. Vụ Tổ chức cán bộ.
7. Vụ Hợp tác quốc tế.
8. Vụ Pháp chế.
9. Văn phòng Bộ.
10. Thanh tra Bộ.
11. Cục Y tế dự phòng.
12. Cục Phòng, chống HIV/AIDS.
13. Cục An toàn thực phẩm.
14. Cục Quản lý Môi trường y tế.
15. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo.
16. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
17. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền.
18. Cục Quản lý Dược.
19. Cục Công nghệ thông tin.
20. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình.
21. Viện Chiến lược và Chính sách y tế.
22. Báo Sức khỏe và Đời sống.
23. Tạp chí Y học thực hành.
24. Tạp chí Dược học.
Các tổ chức sau được thành lập phòng: Vụ Kế
hoạch - Tài chính (7 phòng), Vụ Tổ chức cán bộ (3 phòng), Vụ Bảo hiểm y tế (3
phòng), Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế (2 phòng).
Các tổ chức quy định từ Khoản 1 đến Khoản
20 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước,
các tổ chức quy định từ Khoản 21 đến Khoản 24 Điều này là các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ Y tế.
Bộ trưởng Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số -
Kế hoạch hóa gia đình; ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Bộ Y
tế.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 10 năm 2012.
Nghị định này thay thế Nghị định số
188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế và Nghị định số 22/2010/NĐ-CP
ngày 09 tháng 3 năm 2010 sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Nghị định số
188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; bãi bỏ các quy định trước đây trái
với Nghị định này.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định số 84/2012/NĐ-CP của Chính phủ :
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Ủy ban Dân tộc là cơ quan ngang Bộ của
Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong phạm
vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
Dân tộc theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ủy ban Dân tộc thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng
pháp luật hàng năm của Ủy ban Dân tộc đã được phê duyệt và các nghị quyết, dự
án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc
gia thuộc lĩnh vực do Ủy ban Dân tộc quản lý.
3. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban
hành các chính sách dân tộc, chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án
phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn, bản có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi,
xã biên giới, xã an toàn khu, vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao; các chính sách
đầu tư, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số; các chính sách,
dự án hỗ trợ người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn (núi đá, lũ quét, lũ
ống, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai); các chính sách, dự án bảo
tồn và phát triển đối với các nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và tổ chức
thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án sau khi ban hành.
4. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban
hành chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; chính
sách đặc thù đối với cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan làm công tác dân
tộc; phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chính
sách thu hút, tăng cường cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng dân tộc
thiểu số và miền núi.
5. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác về công tác dân tộc theo phân công.
6. Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, cơ
quan có liên quan trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phát triển nguồn
nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi; chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số, nâng cao dân trí ở vùng dân tộc thiểu
số; chính sách để đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện quyền dùng tiếng nói,
chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền
thống và văn hoá tốt đẹp của mình; chính sách phát triển các cơ sở đào tạo đáp
ứng nguồn nhân lực cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
7. Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền tiêu chí xác định thành phần dân tộc, danh mục các
thành phần dân tộc Việt Nam; tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền
núi theo trình độ phát triển, danh mục phân định các xã, thôn vùng dân tộc
thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, danh mục các xã vùng dân tộc
thiểu số và miền núi thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn.
8. Ban hành các thông tư, quyết định, chỉ
thị thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc; kiểm tra, rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành có liên quan đến công tác dân tộc;
được cơ quan chủ trì thẩm định mời tham gia thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật quan trọng do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ
trì soạn thảo có liên quan trực tiếp đến thực hiện chính sách dân tộc.
9. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án, công trình quan trọng quốc
gia, quyết định, chỉ thị đã được ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Ủy ban Dân tộc.
10. Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội sơ
kết, tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc, báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định kỳ và đột xuất theo quy định; rà soát việc
thực hiện chính sách dân tộc ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và ở các địa phương; kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện chính sách dân tộc cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu
cầu, nhiệm vụ công tác dân tộc của Đảng, Nhà nước.
11. Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng những điển
hình tiên tiến là tập thể, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín ở vùng dân tộc
thiểu số; khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong lao động,
sản xuất, xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự và
gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở
vùng dân tộc thiểu số.
12. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện và kiểm
tra việc tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số cấp tỉnh, cấp huyện; tổ
chức các hoạt động giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa đại biểu dân tộc thiểu
số, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số và các sự kiện khác liên
quan đến công tác dân tộc nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc Việt
Nam.
13. Tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc
thiểu số thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, phát huy những phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của các
dân tộc; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Ủy ban Dân tộc; phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và tổ
chức thực hiện các đề án, dự án tăng cường công tác truyền thông, đưa thông tin
về cơ sở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, truyền phát trực tuyến các kênh
phát thanh, truyền hình dân tộc trên mạng Internet; phối hợp thực hiện chính
sách trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số.
14. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình
vùng dân tộc thiểu số, tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc ở các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương, đề xuất, kiến nghị
các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác
dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số.
15. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
thuộc phạm vi quản lý nhà nước về công tác dân tộc, hệ thống cơ sở dữ liệu về
công tác dân tộc, bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam.
16. Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi,
phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc.
17. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm
pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc
theo quy định của pháp luật.
18. Tiếp đón, thăm hỏi và phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương giải quyết nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo
chế độ, chính sách và quy định của pháp luật.
19. Phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên
quan trong việc lập kế hoạch, trình Chính phủ phân bổ nguồn lực giảm nghèo cho
các địa phương vùng dân tộc thiểu số; thẩm định hoặc tham gia thẩm định các
chương trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số theo quy định của pháp luật.
20. Quyết định và tổ chức thực hiện kế
hoạch cải cách hành chính, công khai các loại thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
công tác dân tộc; thực hiện các nhiệm vụ khác về cải cách hành chính theo quy
định của pháp luật.
21. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt
động nghiên cứu chiến lược, chính sách dân tộc, nghiên cứu lý luận và tổng kết
thực tiễn công tác dân tộc; nghiên cứu khoa học, công nghệ, môi trường trong
lĩnh vực công tác dân tộc và địa bàn vùng dân tộc thiểu số; đào tạo nguồn nhân
lực cho vùng dân tộc thiểu số.
22. Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật;
phối hợp với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong việc nghiên
cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân tộc, thu hút nguồn lực hỗ trợ đầu tư
phát triển vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; quản lý, chỉ đạo hoặc tham
gia thực hiện các chương trình, dự án do nước ngoài, tổ chức quốc tế tài trợ,
đầu tư vào vùng dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật.
23. Quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc
lĩnh vực công tác dân tộc; thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý
nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
24. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, biệt phái, khen
thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban Dân tộc quản
lý theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức và những người làm công tác dân tộc; ban hành
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cơ quan công tác dân tộc thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan trong việc hướng dẫn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng,
quản lý cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị.
25. Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm;
phối hợp với Bộ Tài chính lập, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách theo ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để trình Chính phủ; quản lý, tổ chức thực hiện
và quyết toán ngân sách nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ khác về ngân sách nhà
nước, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
26. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Ủy ban Dân tộc có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc, các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và các đơn vị thuộc
Ủy ban Dân tộc:
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính;
2. Vụ Tổ chức cán bộ;
3. Vụ Pháp chế;
4. Vụ Hợp tác quốc tế;
5. Thanh tra;
6. Văn phòng;
7. Vụ Tổng hợp;
8. Vụ Chính sách dân tộc;
9. Vụ Tuyên truyền;
10. Vụ Dân tộc thiểu số;
11. Vụ Địa phương I;
12. Vụ Địa phương II;
13. Vụ Địa phương III;
14. Viện Dân tộc;
15. Báo Dân tộc và Phát triển;
16. Trung tâm Thông tin;
17. Tạp chí Dân tộc;
18. Trường Cán bộ dân tộc;
19. Nhà khách Dân tộc.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ Khoản
1 đến Khoản 13 là các đơn vị giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc thực hiện
chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ Khoản 14 đến Khoản 19 là các
đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.
Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Chính sách dân
tộc, Vụ Địa phương II, Vụ Địa phương III được thành lập 2 phòng trong vụ; Văn
phòng Ủy ban Dân tộc có Phòng và Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2012.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
60/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc; bãi bỏ các quy định trước
đây trái với Nghị định này.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định số 156/2013/NĐ-CP của Chính phủ :
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Điều 1. Vị trí và chức năng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung
ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của
Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và
cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng
pháp luật hàng năm của Ngân hàng Nhà nước đã được phê duyệt và các dự án, đề án
theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển hàng năm và dài hạn; chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hành động và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực
Ngân hàng Nhà nước quản lý.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc lĩnh vực Ngân hàng Nhà nước quản lý
hoặc theo phân công.
3. Ban hành thông tư, chỉ thị và các văn
bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật; các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển đã được ban hành hoặc phê
duyệt thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
4. Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hàng năm để
trình Chính phủ; sử dụng các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao
gồm: Tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị
trường mở và các công cụ, biện pháp khác để thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia.
5. Tổ chức thống kê, thu thập thông tin về
kinh tế, tiền tệ và ngân hàng trong nước và nước ngoài phục vụ việc nghiên cứu
phân tích và dự báo diễn biến tiền tệ để xây dựng và điều hành chính sách tiền
tệ quốc gia; công khai thông tin về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp
luật.
6. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép
thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín
dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho tổ chức không
phải là ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin
tín dụng cho các tổ chức; chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập và giải thể tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
7. Quyết định áp dụng biện pháp xử lý đặc
biệt đối với tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật
về tiền tệ và ngân hàng gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ gây mất an toàn
cho hệ thống ngân hàng, gồm mua cổ phần của tổ chức tín dụng; đình chỉ, tạm
đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ người quản lý, người điều hành của tổ chức tín
dụng; quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tín dụng; đặt tổ chức tín
dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo quy định của pháp luật về phá sản đối với tổ chức tín dụng.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu
quan xây dựng chính sách, kế hoạch và tổ chức thực hiện phòng, chống rửa tiền.
9. Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng;
kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng;
kiểm soát tín dụng; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ,
hoạt động ngân hàng và ngoại hối theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm
tiền gửi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
11. Chủ trì lập, theo dõi, dự báo và phân
tích kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế; báo cáo tình hình thực hiện
cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam theo quy định của pháp luật; làm đầu
mối cung cấp số liệu cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam cho các tổ chức
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức, quản lý, vận hành và giám sát
bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ
thanh toán cho các ngân hàng; giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán; quản lý các phương tiện thanh toán trong nền kinh tế.
13. Quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt
động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng:
a) Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối
trong các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ
Việt Nam; hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch
khác liên quan đến ngoại hối; hoạt động ngoại hối khu vực biên giới theo quy
định của pháp luật;
b) Quản lý Dự trữ ngoại hối Nhà nước theo
quy định của pháp luật; mua, bán ngoại hối trên thị trường trong nước vì mục
tiêu chính sách tiền tệ quốc gia; mua, bán ngoại hối với ngân sách nhà nước,
các tổ chức quốc tế và các nguồn khác; mua, bán ngoại hối trên thị trường quốc
tế và thực hiện giao dịch ngoại hối khác theo quy định của pháp luật;
c) Công bố tỷ giá hối đoái; quyết định chế
độ tỷ giá hối đoái, cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái;
d) Cấp, thu hồi văn bản chấp thuận kinh
doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài theo quy định
của pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo
quy định của pháp luật.
14. Thực hiện quản lý hoạt động vay, trả nợ
nước ngoài của người cư trú là các đối tượng được thực hiện tự vay, tự trả nợ
nước ngoài theo quy định của pháp luật; hướng dẫn quy trình tổ chức, thực hiện
việc đăng ký, đăng ký thay đổi, thu hồi hoặc chấm dứt hiệu lực văn bản xác nhận
đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi các khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo
lãnh.
15. Thực hiện quản lý hoạt động cho vay,
thu hồi nợ nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức tín dụng và
tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật.
16. Đại diện cho nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tại Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Nhóm Ngân
hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Đầu tư Quốc tế
(IIB), Ngân hàng Hợp tác Kinh tế Quốc tế (IBEC) và các tổ chức tiền tệ, ngân
hàng quốc tế khác.
Thực hiện quyền và nghĩa vụ của Việt Nam
tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước là đại diện;
đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chính sách và biện pháp để phát
triển và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức này.
17. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên
quan chuẩn bị nội dung, tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế với các tổ
chức tài chính tiền tệ quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước là đại diện và là đại diện
chính thức của người vay quy định tại điều ước quốc tế theo phân công, ủy quyền
của Chủ tịch nước hoặc Chính phủ.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực tiền tệ, ngân hàng và ngoại hối theo quy định của pháp luật; tham gia,
triển khai thực hiện nghĩa vụ của Việt Nam với tư cách thành viên các tổ chức
quốc tế về phòng, chống rửa tiền.
19. Ổn định hệ thống tiền tệ, tài chính:
a) Tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình
tiền tệ, tài chính; đề xuất các biện pháp ngăn ngừa rủi ro có tính hệ thống
trong lĩnh vực tiền tệ, tài chính;
b) Xây dựng chính sách, biện pháp ứng phó
với khủng hoảng, đảm bảo ổn định hệ thống tiền tệ, ngân hàng, tài chính.
20. Thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng Trung
ương:
a) Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển
tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và
tiêu hủy tiền giấy, tiền kim loại;
b) Thực hiện tái cấp vốn nhằm mục đích cung
ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng;
c) Tổ chức, điều hành và phát triển thị
trường tiền tệ; tổ chức quản lý, vận hành thị trường nội tệ, thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng.
21. Tổ chức hệ thống thông tin tín dụng và
cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng; thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với các tổ chức hoạt động thông tin tín dụng; phân tích xếp hạng tín dụng pháp
nhân và thể nhân trên lãnh thổ Việt Nam.
22. Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ
ngân hàng cho Kho bạc Nhà nước.
23. Tham gia với Bộ Tài chính về việc phát
hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh.
24. Quyết định phê duyệt và tổ chức thực
hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; thẩm định và kiểm tra việc thực hiện
các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật.
25. Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường trong lĩnh
vực ngân hàng theo quy định của pháp luật.
26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về
tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
27. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ
thể và chỉ đạo thực hiện cơ chế hoạt động của các đơn vị dịch vụ công trong
lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; quản lý các đơn vị sự
nghiệp thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện đại điện chủ sở hữu phần vốn
của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ đề
án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước và chỉ đạo thực hiện sau khi được
phê duyệt;
b) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng;
c) Cử người đại diện cho phần vốn Nhà nước,
bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên và các thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng ban
kiểm soát và các thành viên Ban kiểm soát tại Ngân hàng thương mại Nhà nước do
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
Cử người đại diện cho phần vốn nhà nước tại
Ngân hàng thương mại cổ phần có vốn Nhà nước tham gia.
Chấp thuận danh sách dự kiến những người
được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của các tổ chức tín
dụng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn;
d) Sử dụng vốn pháp định để góp vốn thành
lập doanh nghiệp đặc thù nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà
nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
29. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với
hội, các tổ chức phi Chính phủ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
30. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, quan liêu, cửa quyền; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
31. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Ngân hàng Nhà nước theo mục tiêu và nội dung
chương trình cải cách hành chính của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ; quyết định và chỉ đạo đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở
và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
32. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển,
điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng,
kỷ luật; các chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
33. Trình Thủ tướng Chính phủ quy định cơ
chế tuyển dụng, chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức phù hợp với hoạt động nghiệp
vụ đặc thù của Ngân hàng Nhà nước.
34. Quản lý tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật.
35. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Chính sách tiền tệ.
2. Vụ Quản lý ngoại hối.
3. Vụ Thanh toán.
4. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.
5. Vụ Dự báo, thống kê.
6. Vụ Hợp tác quốc tế.
7. Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính.
8. Vụ Kiểm toán nội bộ.
9. Vụ Pháp chế.
10. Vụ Tài chính - Kế toán.
11. Vụ Tổ chức cán bộ.
12. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
13. Văn phòng.
14. Cục Công nghệ tin học.
15. Cục Phát hành và kho quỹ.
16. Cục Quản trị.
17. Sở Giao dịch.
18. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
19. Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
20. Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí
Minh.
21. Viện Chiến lược ngân hàng.
22. Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia
Việt Nam.
23. Thời báo Ngân hàng.
24. Tạp chí Ngân hàng.
25. Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng.
26. Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ
Chí Minh.
27. Học viện Ngân hàng.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ Khoản
1 đến Khoản 20 là đơn vị giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương; các đơn vị quy định từ
Khoản 21 đến Khoản 27 là đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước.
Các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước được thành lập phòng theo yêu cầu thực tế công việc.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước, trừ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 26 tháng 12 năm 2013; thay thế Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Bãi bỏ các quy định khác trước đây trái với
Nghị định này.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tiếp
tục thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành cho đến khi Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nghị định số 83/2012/NĐ-CP của Chính phủ :
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính
phủ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính
phủ.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Thanh tra Chính phủ là cơ quan ngang Bộ của
Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm
vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ về thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo chương trình,
kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Thanh tra Chính phủ đã được phê duyệt
và các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác theo sự phân công của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định
hướng chương trình thanh tra hàng năm, các dự thảo quyết định, chỉ thị, các
văn bản khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và tổ chức triển khai
thực hiện.
3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, định hướng chương trình
đã được phê duyệt về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Về thanh tra:
a) Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra
Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi tắt là Thanh
tra Bộ), Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là
Thanh tra tỉnh) xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập; thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách
nhiệm quản lý nhà nước của nhiều Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng
Chính phủ giao;
d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của
các kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Chánh Thanh
tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chánh Thanh tra cấp tỉnh khi cần thiết;
đ) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được
Bộ trưởng kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Thủ
tướng Chính phủ giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh kết luận nhưng phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
e) Đề nghị Bộ trưởng, yêu cầu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của Bộ, của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp
Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì có quyền ra quyết
định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết
định của mình;
g) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm
vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa cơ quan Thanh tra các Bộ;
giữa Thanh tra bộ với Thanh tra tỉnh;
h) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Chính phủ
và Thủ tướng Chính phủ;
i) Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra
bộ không nhất trí với Bộ trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thanh tra. Trường hợp Bộ trưởng không
đồng ý với kết quả xử lý của Tổng Thanh tra Chính phủ thì Tổng Thanh tra Chính
phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
k) Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ việc thi
hành hoặc hủy bỏ quy định do bộ mình ban hành trái với quy định của cơ quan nhà
nước cấp trên, của Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra; trường hợp
Bộ trưởng không đình chỉ hoặc không hủy bỏ văn bản đó thì trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định;
l) Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ
tướng Chính phủ bãi bỏ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tổng
Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra;
m) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến
nghị đình chỉ hoặc huỷ bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh
tra;
n) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét
trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ có hành vi
vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết
định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách
nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp
luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về
thanh tra.
6. Về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo:
a) Tổ chức việc tiếp công dân; tiếp nhận,
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của Trung ương
Đảng và Nhà nước tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
c) Xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội
dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
Thủ tướng Chính phủ khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo
mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp
luật; trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết lại;
đ) Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
7. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công tác
thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng
và phòng, chống tham nhũng trong công tác thanh tra;
b) Thanh tra việc thực hiện pháp luật về
phòng, chống tham nhũng tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc phát hiện hành vi tham
nhũng; thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng; đôn đốc việc xử lý người có
hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ
của Đảng và Chính phủ;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xây dựng hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng;
d) Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước, Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và
Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng trong việc cung
cấp, trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham
nhũng; tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng và kiến nghị chính sách,
giải pháp phòng, chống tham nhũng.
8. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được áp dụng các
quyền hạn của Thanh tra Chính phủ theo quy định của pháp luật; được yêu cầu các
cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia đoàn
thanh tra.
9. Yêu cầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình, kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
10. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Chính phủ; tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
12. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương
trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
13. Quyết định và tổ chức thực hiện kế
hoạch cải cách hành chính của Thanh tra Chính phủ theo chương trình, kế hoạch
cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
14. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban
hành văn bản hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế
của các cơ quan thanh tra nhà nước.
15. Chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về
nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác thanh tra; thực hiện việc quản lý, bổ nhiệm các ngạch công
chức thanh tra theo quy định của pháp luật; cấp thẻ thanh tra viên cho công
chức, sỹ quan được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên trong toàn ngành Thanh
tra; ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra Bộ và Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra tỉnh.
Thống nhất với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ và Chánh Thanh tra cấp tỉnh.
16. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế;
cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Thanh tra Chính phủ theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với
các tổ chức sự nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý tài chính, tài sản được giao
và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Thanh tra khối kinh tế ngành (gọi
tắt là Vụ I).
2. Vụ Thanh tra khối nội chính và kinh tế
tổng hợp (gọi tắt là Vụ II).
3. Vụ Thanh tra khối văn hoá, xã hội (gọi
tắt là Vụ III).
4. Vụ Giám sát, thẩm định và xử lý sau
thanh tra.
5. Vụ Tiếp dân và Xử lý đơn thư.
6. Vụ Pháp chế.
7. Vụ Tổ chức Cán bộ.
8. Vụ Hợp tác Quốc tế.
9. Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp.
10. Văn phòng (có Văn phòng đại diện
tại thành phố Hồ Chí Minh).
11. Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và
Thanh tra khu vực 1 (gọi tắt là Cục I).
12. Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và
Thanh tra khu vực 2 (gọi tắt là Cục II).
13. Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và
Thanh tra khu vực 3 (gọi tắt là Cục III).
14. Cục Chống tham nhũng (gọi tắt là Cục
IV).
15. Viện Khoa học Thanh tra.
16. Trường Cán bộ Thanh tra.
17. Báo Thanh tra.
18. Tạp chí Thanh tra.
19. Trung tâm Thông tin.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ Khoản
1 đến Khoản 14 là các đơn vị giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ Khoản 15 đến Khoản 19 là các đơn
vị sự nghiệp.
Vụ I, Vụ II, Vụ III, Vụ Giám sát, thẩm định
và xử lý sau thanh tra, Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp, Vụ Hợp tác Quốc tế
được tổ chức 03 phòng trực thuộc; Vụ Tiếp dân và Xử lý đơn thư, Vụ Tổ chức Cán
bộ được tổ chức 04 phòng trực thuộc; Vụ Pháp chế được tổ chức 02 phòng trực
thuộc.
Vụ Tiếp dân và Xử lý đơn thư có con dấu
riêng và có bộ phận thường trực để quản lý Trụ sở Tiếp công dân của
Trung ương Đảng và Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của các vụ, cục, đơn vị do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
65/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định số 74/2012/NĐ-CP của Chính phủ :
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính
phủ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16
tháng 02 năm 2012 của Chính phủ Ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Văn phòng Chính phủ là cơ quan ngang Bộ, là
bộ máy giúp việc của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ có chức năng tham mưu
tổng hợp, giúp Chính phủ tổ chức các hoạt động chung của Chính phủ; tham
mưu tổng hợp, giúp Thủ tướng Chính phủ (bao gồm các Phó Thủ tướng Chính phủ)
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà
nước từ Trung ương đến cơ sở; bảo đảm thông tin, phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cung cấp thông tin cho công chúng
theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Văn phòng Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Chính phủ:
a) Xây dựng và quản lý chương trình công
tác của Chính phủ theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành), Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh), các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Chính
phủ và Quy chế làm việc của Chính phủ;
c) Phối hợp thường xuyên với các Bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn
bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Chính
phủ trình Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị
và tham mưu tổng hợp về nội dung; có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án,
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương
trình công tác của Chính phủ và các công việc khác do các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Chính phủ;
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật và các báo cáo khi được Chính phủ giao;
e) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục
vụ phiên họp thường kỳ, đột xuất của Chính phủ, các cuộc họp của Chính phủ với
lãnh đạo địa phương, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Chính phủ.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Thủ tướng Chính
phủ:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm,
6 tháng, quý, tháng, tuần của Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị với Thủ tướng
Chính phủ những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành
các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan trong
từng thời gian nhất định;
b) Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ giao
các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan xây
dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật để trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị
và tham mưu tổng hợp về nội dung; có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án,
dự án, dự thảo văn bản pháp luật, báo cáo theo chương trình công tác của Thủ
tướng Chính phủ và các công việc khác do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ
tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
đối với những công việc thường xuyên khác.
Trong trường hợp vấn đề trình còn có ý kiến
khác nhau, Văn phòng Chính phủ có thể triệu tập cuộc họp gồm đại diện có thẩm
quyền của các Bộ, cơ quan có liên quan để thống nhất ý kiến trước khi trình Thủ
tướng Chính phủ;
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật khi được Thủ tướng Chính phủ giao;
e) Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan,
các tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Thủ tướng Chính phủ mà các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn có ý kiến
khác nhau theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ;
g) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh
sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Thủ tướng
Chính phủ;
h) Giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện công
tác phối hợp giữa Chính phủ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước,
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của các tổ
chức chính trị - xã hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
i) Giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra thực
hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Thủ tướng Chính phủ đối với
các Bộ, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ
chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ các biện pháp
cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành
chính;
k) Đề nghị các Bộ, ngành, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi được Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ
giao;
l) Được yêu cầu các Bộ, ngành, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài
liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm
tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
3. Bảo đảm thông tin:
a) Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; quản lý và duy trì
hệ thống thông tin hành chính điện tử Chính phủ phục vụ sự chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột
xuất với Thủ tướng Chính phủ; thông tin để các Thành viên Chính phủ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình
kinh tế - xã hội của đất nước, hoạt động của Chính phủ, công tác chỉ đạo, điều
hành của Thủ tướng Chính phủ;
c) Cung cấp và tiếp nhận thông tin của công
chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận
quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
d) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Chính
phủ theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Quản lý tổ chức và hoạt động của Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật
cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Văn phòng Chính phủ theo quy
định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản lý các
văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các Bộ, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
8. Về công chức:
a) Công chức Văn phòng Chính phủ phải là
những người có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cao, am hiểu về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, theo dõi;
được áp dụng chế độ, chính sách đãi ngộ theo quy định của pháp luật;
b) Văn phòng Chính phủ được đề nghị quyết
định điều động công chức đang công tác ở các Bộ, ngành, cơ quan, địa phương về
làm việc tại Văn phòng Chính phủ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ, ngành, cơ quan, địa phương có trách
nhiệm tạo điều kiện để công chức được thuyên chuyển công tác về Văn phòng Chính
phủ.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật;
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức Văn
phòng Chính phủ và các tổ chức tư vấn, chỉ đạo, phối hợp liên ngành do Thủ
tướng Chính phủ giao.
10. Quản lý tài chính, tài sản, các dự án,
công tác nghiên cứu khoa học.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Văn phòng Chính phủ có các Vụ, Cục, đơn vị
giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao,
như sau:
1. Vụ Theo dõi khiếu nại, tố cáo và Phòng,
chống tham nhũng (gọi tắt Vụ I).
2. Vụ Nội chính (gọi tắt là Vụ II).
3. Vụ Theo dõi phối hợp công tác giữa Chính
phủ với Quốc hội, Ủy ban Trung trương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung
ương các đoàn thể nhân dân và Chính quyền địa phương (gọi tắt là Vụ III).
4. Vụ Tổng hợp.
5. Vụ Tổ chức hành chính nhà nước và Công
vụ.
6. Vụ Pháp luật.
7. Vụ Quan hệ quốc tế.
8. Vụ Kinh tế ngành.
9. Vụ Kinh tế tổng hợp.
10. Vụ Khoa giáo - Văn xã.
11. Vụ Đổi mới doanh nghiệp.
12. Vụ Thư ký - Biên tập.
13. Vụ Văn thư Hành chính.
14. Vụ Tổ chức cán bộ.
15. Vụ Kế hoạch tài chính.
16. Cục Quản trị.
17. Cục Hành chính - Quản trị II.
18. Trung tâm Tin học.
19. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
Vụ Theo dõi khiếu nại, tố cáo và Phòng,
chống tham nhũng (có 03 phòng), Vụ Văn thư Hành chính (có 05 phòng), Vụ Tổ chức
cán bộ (có 03 phòng), Vụ Kế hoạch tài chính (có 02 phòng).
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và danh sách các
đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Chính phủ.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
19 tháng 11 năm 2012; thay thế Nghị định số 33/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Văn phòng Chính phủ; bãi bỏ quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tiếp tục
thực hiện theo các quy định hiện hành cho đến khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét