CÁC CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
1. Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
2.
Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam
3.
Đài
Tiếng nói Việt Nam
4.
Đài Truyền hình Việt Nam
5.
Thông tấn xã Việt Nam
6.
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
7.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
8.
Ban Quản lý Lăng Chủ tịch
Hồ Chí Minh
Nghị định số 109/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Chủ tịch
Viện Khoa học xã hội Việt Nam,
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam.
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng nghiên cứu những vấn
đề cơ bản về khoa học xã hội; cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước
trong việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển nhanh và bền vững của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
thực hiện tư vấn về chính sách phát triển; đào tạo sau đại học về khoa học xã
hội; tham gia phát triển tiềm lực khoa học xã hội của cả nước.
2. Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Vietnam Academy of
Social Sciences, viết tắt là VASS.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam (sau đây gọi tắt là Viện Hàn lâm) thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1. Trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm; trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên các tổ chức
của Viện Hàn lâm thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, các
đề án, dự án quan trọng về phát triển khoa học xã hội và tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt.
3. Nghiên cứu những vấn
đề lý luận và thực tiễn về khoa học xã hội:
a) Đổi mới và hoàn thiện
hệ thống chính trị; nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước, từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam;
b) Sự phát triển của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam;
c) Những vấn đề cơ bản về
phát triển toàn diện con người Việt Nam và các giá trị văn hoá tốt đẹp của dân
tộc, tiếp thu tinh hoa của văn hoá, văn minh nhân loại;
d) Những vấn đề cơ bản và
cấp bách về dân tộc, tôn giáo, lịch sử, văn hoá, văn học, ngôn ngữ, tâm lý học
nhằm phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
đ) Những vấn đề cơ bản,
toàn diện, có hệ thống về lý thuyết phát triển của Việt Nam dưới tác động của
toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế;
e) Những khía cạnh khoa
học xã hội của nền kinh tế tri thức trong bối cảnh toàn cầu hoá và ứng phó với
biến đổi khí hậu và đánh giá tác động đến tiến trình phát triển kinh tế - xã
hội Việt Nam;
g) Lý luận và kinh nghiệm
phát triển trên thế giới, dự báo xu hướng phát triển chủ yếu của khu vực và thế
giới, đánh giá những tác động nhiều mặt của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập
quốc tế đến sự phát triển toàn cầu, khu vực và Việt Nam;
h) Nghiên cứu, điều tra
cơ bản, liên ngành về khoa học xã hội, phân tích và dự báo kinh tế - xã hội
phục vụ nhu cầu phát triển đất nước, chú trọng những lĩnh vực kinh tế - xã hội
chủ yếu, những ngành, vùng kinh tế trọng điểm và các liên kết vùng;
i) Nghiên cứu, tổ chức
biên soạn những công trình khoa học tiêu biểu, những bộ sách lớn, thể hiện tinh
hoa của trí tuệ Việt Nam và thế giới phục vụ công tác nghiên cứu và truyền bá
tri thức về khoa học xã hội.
4. Tổ chức sưu tầm, khai
quật, nghiên cứu, bảo tồn và bảo tàng nhằm phát huy những giá trị di sản văn
hoá của các dân tộc Việt Nam.
5. Kết hợp nghiên cứu với
đào tạo trong lĩnh vực khoa học xã hội; đào tạo và cấp bằng thạc sĩ và tiến sĩ
về khoa học xã hội theo quy định của pháp luật; tham gia phát triển nguồn nhân
lực có trình độ cao theo yêu cầu của cả nước, ngành, vùng, địa phương và doanh
nghiệp.
6. Tổ chức hợp tác nghiên
cứu và liên kết đào tạo về khoa học xã hội với các tổ chức quốc tế, các viện và
trường đại học nước ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Tư vấn và phản biện
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình và dự án phát
triển kinh tế - xã hội quan trọng theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp.
8. Tổ chức tư vấn và thực
hiện dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
9. Xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu quốc gia về thông tin khoa học xã hội, phổ biến tri thức khoa học,
góp phần nâng cao trình độ dân trí.
10. Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế công
chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, điều động, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; chế độ, chính sách, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền.
11. Quản lý tài chính,
tài sản được Nhà nước giao; quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Tổ chức cán bộ.
2. Ban Kế hoạch - Tài
chính.
3. Ban Quản lý Khoa học.
4. Ban Hợp tác quốc tế.
5. Văn phòng.
6. Viện Triết học.
7. Viện Nhà nước và Pháp
luật.
8. Viện Kinh tế Việt Nam.
9. Viện Xã hội học.
10. Viện Nghiên cứu Văn
hoá.
11. Viện Nghiên cứu Con
người.
12. Viện Tâm lý học.
13. Viện Sử học.
14. Viện Văn học.
15. Viện Ngôn ngữ học.
16. Viện Nghiên cứu Hán –
Nôm.
17. Viện Dân tộc học.
18. Viện Khảo cổ học.
19. Viện Nghiên cứu Tôn
giáo.
20. Viện Địa lý nhân văn.
21. Viện Nghiên cứu Gia
đình và Giới.
22. Viện Khoa học xã hội
vùng Nam Bộ.
23. Viện Khoa học xã hội
vùng Trung Bộ.
24. Viện Khoa học xã hội
vùng Tây Nguyên.
25. Viện Nghiên cứu Phát
triển bền vững Vùng.
26. Viện Kinh tế và Chính
trị thế giới.
27. Viện Nghiên cứu Trung
Quốc.
28. Viện Nghiên cứu Đông
Bắc Á.
29. Viện Nghiên cứu Đông
Nam Á.
30. Viện Nghiên cứu Ấn Độ
và Tây Nam Á.
31. Viện Nghiên cứu Châu
Âu.
32. Viện Nghiên cứu Châu
Mỹ.
33. Viện Nghiên cứu Châu
Phi và Trung Đông.
34. Viện Từ điển học và
Bách khoa thư Việt Nam.
35. Viện Thông tin Khoa
học xã hội.
36. Trung tâm Phân tích
và Dự báo.
37. Trung tâm Ứng dụng
Công nghệ thông tin.
38. Bảo tàng Dân tộc học
Việt Nam.
39. Tạp chí Khoa học xã
hội Việt Nam.
40. Học viện Khoa học xã
hội.
41. Nhà xuất bản Khoa học
xã hội.
42. Nhà xuất bản Từ điển
bách khoa.
Tại Điều này, các đơn vị
quy định từ Khoản 1 đến Khoản 5 là các đơn vị giúp việc Chủ tịch Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam, được thành lập phòng; các đơn vị quy định từ Khoản 6
đến Khoản 37 là các đơn vị nghiên cứu khoa học; các đơn vị quy định từ Khoản 38
đến Khoản 42 là các đơn vị sự nghiệp khác.
Chủ tịch Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn
vị sự nghiệp còn lại trực thuộc Viện Hàn lâm.
Điều 4. Lãnh đạo Viện
1. Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam có Chủ tịch và không quá 03 Phó Chủ tịch. Chủ tịch Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam là người đứng đầu và lãnh đạo Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
2. Các Phó Chủ tịch Viện
Hàn lâm do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Viện Hàn lâm
và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Viện Hàn lâm về nhiệm vụ được phân công.
3. Chủ tịch Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam ban hành văn bản cá biệt, quy chế hoạt động của Viện
Hàn lâm, quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm;
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế
độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật đối với người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm.
Điều 5. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 02 năm 2013; bãi bỏ Nghị định số 53/2008/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
2. Bãi bỏ các quy định
trước đây trái với Nghị định này.
3. Chủ tịch Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định số 108/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Chủ tịch
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là cơ quan
thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên và
phát triển công nghệ; cung cấp luận cứ khoa học cho công tác quản lý khoa học,
công nghệ và xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế, xã
hội; đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ có trình độ cao theo quy định của
pháp luật.
2. Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Vietnam
Academy of Science and Technology, viết tắt là VAST.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định, sửa đổi,
bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam; chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế hoạch
dài hạn, năm năm và hàng năm, các dự án, đề án quan trọng của Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập mới,
đổi tên, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam thuộc thẩm quyền của Thủ tướng.
3. Về nghiên cứu khoa học và công nghệ:
a) Nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên và phát triển
công nghệ trong các lĩnh vực: Toán học; vật lý; hóa học; sinh học; công nghệ
sinh học; công nghệ thông tin; điện tử, tự động hoá; công nghệ vũ trụ; khoa học
vật liệu; đa dạng sinh học và các chất có hoạt tính sinh học; khoa học trái
đất; khoa học và công nghệ biển; môi trường và năng lượng; dự báo, phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai;
b) Nghiên cứu tổng hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
điều kiện tự nhiên và môi trường;
c) Triển khai, ứng dụng và chuyển giao các kết quả nghiên
cứu khoa học, công nghệ;
d) Đề xuất và chủ trì thực hiện các chương trình khoa học
và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước theo sự phân công của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
4. Đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ có trình độ cao;
tổ chức đào tạo sau đại học về khoa học tự nhiên và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
5. Báo cáo và cung cấp thông tin động đất, cảnh báo sóng
thần với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
6. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường khoa
học, công nghệ.
7. Tham gia thẩm định trình độ công nghệ, xét duyệt luận
chứng kinh tế - kỹ thuật các công trình trọng điểm, quan trọng của Nhà nước và
của các địa phương theo sự phân công của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Quyết định các dự án đầu tư của Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế công chức, vị trí
việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; chế độ chính sách, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
10. Về tài chính, tài sản:
a) Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Quyết định phân bổ chỉ tiêu kế hoạch, kiểm tra việc
chi tiêu, chịu trách nhiệm quyết toán;
c) Quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp
luật.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ theo
quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Tổ chức - Cán bộ.
2. Ban Kế hoạch - Tài chính.
3. Ban Hợp tác quốc tế.
4. Ban Ứng dụng và Triển khai công nghệ.
5. Ban Kiểm tra.
6. Văn phòng (có Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí
Minh).
7. Viện Toán học.
8. Viện Vật lý.
9. Viện Hoá học.
10. Viện Hoá học các hợp chất thiên nhiên.
11. Viện Cơ học.
12. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
13. Viện Địa lý.
14. Viện Địa chất.
15. Viện Vật lý địa cầu.
16. Viện Hải dương học.
17. Viện Tài nguyên và Môi trường biển.
18. Viện Địa chất và Địa vật lý biển.
19. Viện Khoa học năng lượng.
20. Viện Khoa học vật liệu.
21. Viện Công nghệ thông tin.
22. Viện Công nghệ sinh học.
23. Viện Công nghệ môi trường.
24. Viện Công nghệ hoá học.
25. Viện Công nghệ vũ trụ.
26. Viện Cơ học và Tin học ứng dụng.
27. Viện Sinh học nhiệt đới.
28. Viện Kỹ thuật nhiệt đới.
29. Viện Khoa học vật liệu ứng dụng.
30. Viện Nghiên cứu và Ứng dụng công nghệ Nha Trang.
31. Viện Hoá sinh biển.
32. Trung tâm Vệ tinh Quốc gia.
33. Viện Nghiên cứu khoa học Tây Nguyên.
34.
Trung tâm Thông tin - Tư liệu.
35. Bảo
tàng Thiên nhiên Việt Nam.
36. Nhà
xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ.
37.
Trung tâm Phát triển công nghệ cao.
38.
Trung tâm Tin học và Tính toán.
Tại
Điều này, các đơn vị quy định từ Khoản 1 đến Khoản 6 là các đơn vị giúp việc
Chủ tịch Viện, được thành lập phòng; các đơn vị quy định từ Khoản 7 đến
Khoản 33 là các đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học; các đơn vị quy định từ
Khoản 34 đến Khoản 38 là các đơn vị sự nghiệp khác.
Căn cứ
nhu cầu phát triển, Chủ tịch Viện quyết định thành lập, đổi tên, tổ chức lại,
sáp nhập, giải thể các tổ chức, đơn vị khác trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Lãnh đạo Viện
1. Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có Chủ tịch và không quá 4 Phó Chủ tịch.
Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm và miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về
toàn bộ hoạt động của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2. Các
Phó Chủ tịch Viện do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị
của Chủ tịch Viện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Viện về nhiệm vụ được Chủ
tịch Viện phân công.
3. Chủ
tịch Viện ban hành văn bản cá biệt, quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị
trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện các thẩm quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 5.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 02
năm 2013 và bãi bỏ Nghị định số 62/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2. Bãi
bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
3. Chủ
tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
|
|
NGHỊ ĐỊNH 16/2008/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài
Tiếng nói Việt Nam
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Tổng giám đốc Đài Tiếng
nói Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Đài Tiếng nói Việt Nam là đài phát thanh quốc gia, là cơ quan
thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, góp phần nâng cao dân trí, phục vụ đời
sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình phát thanh, phát thanh trên
Internet, phát thanh có hình và báo viết.
2. Đài Tiếng nói Việt Nam viết tắt bằng
tiếng Việt là Đài TNVN, có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Voice of
Vietnam, viết tắt là VOV.
3. Đài Tiếng nói Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Thông
tin và Truyền thông về hoạt động báo chí, tần số và truyền dẫn, phát sóng phát
thanh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Đài Tiếng nói Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Chính phủ quy định, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án quan trọng của Đài Tiếng nói Việt
Nam; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập mới, tổ chức lại, giải thể
các tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ
tướng.
4. Lập kế hoạch, xây dựng gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định
và công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở theo quy định
tại Điều 20 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; lập kế hoạch, xây dựng và
trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định
số 127/2007/NĐ-CP ngày 01
tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
5. Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam ban hành các văn bản cá
biệt, văn bản quy phạm nội bộ thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý của Đài và
không được ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
6. Quyết định chương trình, thời lượng, phương án và địa điểm sản
xuất, phát sóng của Đài Tiếng nói Việt Nam theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức sản xuất các chương trình và thực hiện truyền dẫn, phát
sóng; thu thập tin tức, tư liệu, sản phẩm nghe - nhìn, sản phẩm truyền
thông đa phương tiện; thực hiện quy định của pháp luật về lưu trữ quốc gia các
tư liệu phát thanh.
8. Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả hệ thống kỹ thuật
chuyên dùng của Đài Tiếng nói Việt Nam.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng; thực
hiện chế độ tiền lương, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ
và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Đài; đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành phát thanh.
10. Được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính; giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các đơn vị sự
nghiệp có thu thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách hàng năm của Đài Tiếng nói
Việt Nam sau khi được phê duyệt; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật.
12. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính
của Đài theo chương trình kế hoạch cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
13. Tổ chức, chỉ đạo việc nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ phát thanh.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về phát thanh theo quy định của pháp
luật.
15. Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy
định của pháp luật; tham gia thẩm định đề án, dự án quan trọng trong lĩnh vực
phát thanh theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
16. Tổ chức các hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật.
17. Ban hành, hướng dẫn thực hiện các quy định liên quan đến
chuyên môn, nghiệp vụ áp dụng trong nội bộ tổ chức, đơn vị thuộc Đài theo quy
định của pháp luật.
18. Kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật và nhiệm vụ được
giao đối với tổ chức, cá nhân, cán bộ, viên chức và người lao động thuộc thẩm
quyền của Đài; phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ, viên
chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch đối với cá nhân và các đơn vị thuộc Đài.
19. Về quản lý các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc:
a) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở
hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Đài Tiếng nói
Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các đề án thành lập, sắp xếp
lại, giải thể hoặc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
Đài Tiếng nói Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Phê duyệt điều lệ và bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó giám
đốc và Kế toán trưởng đối với doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hoá thuộc phạm
vi quản lý của Đài Tiếng nói Việt Nam.
20. Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển của hệ
thống phát thanh Việt Nam.
21. Hướng dẫn các đài phát thanh, đài phát thanh - truyền hình địa
phương về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành phát thanh; tư
vấn và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ phát thanh.
22. Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
23. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Thư ký biên tập và Thính giả.
2. Ban Tổ chức cán bộ.
3. Ban Kế hoạch - Tài chính.
4. Ban Hợp tác quốc tế.
5. Ban Kiểm tra.
6. Văn phòng.
7. Hệ Thời sự - Chính trị - Tổng hợp (VOV1).
8. Hệ Văn hoá - Đời sống - Khoa giáo (VOV2).
9. Hệ Âm nhạc - Thông tin - Giải trí (VOV3).
10. Hệ Phát thanh dân tộc (VOV4).
11. Hệ Phát thanh đối ngoại (VOV5).
12. Hệ Phát thanh có hình (VOVTV).
13. Trung tâm Tin.
14. Trung tâm Kỹ thuật phát thanh.
15. Trung tâm Âm thanh.
16. Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ phát thanh
(VOVas).
17. Trung tâm Ứng dụng tin học và Phát triển
công nghệ phát thanh (RITC).
18. Báo Điện tử VOVNews.
19. Báo Tiếng nói Việt Nam.
20. Cơ quan thường trú khu vực Tây Bắc.
21. Cơ quan thường trú khu vực miền Trung.
22. Cơ quan thường trú khu vực Tây Nguyên.
23. Cơ quan thường trú tại thành phố Hồ Chí
Minh.
24. Cơ quan thường trú khu vực đồng bằng sông
Cửu Long.
25. Các cơ quan thường trú tại nước ngoài do
Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam quyết định sau khi được Thủ tướng Chính
phủ cho phép.
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 6
Điều này là các tổ chức giúp việc Tổng giám đốc. Các tổ chức quy định từ khoản
7 đến khoản 24 là các tổ chức sản xuất chương trình. Các tổ chức hiện có còn
lại trực thuộc Đài do Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam tổ chức và sắp xếp
theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 24
Điều này được tổ chức phòng.
Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu và không quá 03
cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc.
Điều 4. Lãnh đạo
1. Đài Tiếng nói Việt Nam có Tổng giám đốc và
không quá 03 Phó Tổng giám đốc.
2. Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc do
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đài Tiếng
nói Việt Nam; các Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc về lĩnh vực được phân công.
Điều 5. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 83/2003/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam.
2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với
Nghị định này.
3. Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
NGHỊ ĐỊNH 18/2008/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề
nghị của Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ
ĐỊNH :
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1. Đài
Truyền hình Việt Nam là đài truyền hình quốc gia, là cơ quan thuộc Chính phủ,
thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và cung ứng các dịch vụ công; góp phần giáo dục, nâng
cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình
truyền hình.
2. Đài
Truyền hình Việt Nam viết tắt bằng tiếng Việt là THVN; có tên giao dịch quốc tế
bằng tiếng Anh là: Vietnam Television, viết tắt là: VTV.
3. Đài Truyền hình Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Thông
tin và Truyền thông về hoạt động báo chí và tần số phát sóng.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
1.
Trình Chính phủ quy định, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của Đài Truyền hình Việt Nam; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên các tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2.
Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, năm năm, hàng năm và các dự án quan trọng khác của Đài Truyền hình Việt
Nam thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tổ chức
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
3. Lập
kế hoạch, xây dựng, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố tiêu
chuẩn quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật; xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở theo quy định tại Điều 20 Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; lập kế hoạch, xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo
quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật.
4. Tham
gia xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển của hệ thống truyền hình Việt
Nam.
5. Chủ
trì, phối hợp với các đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình địa phương
về kế hoạch sản xuất các chương trình phát trên sóng truyền hình quốc gia.
6.
Quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung, chương
trình và thời lượng phát sóng hàng ngày của Đài Truyền hình Việt Nam.
7. Quản
lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài Truyền hình Việt Nam để sản
xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu và phát sóng các chương trình truyền
hình quốc gia trong nước và ra nước ngoài.
8. Quản
lý các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật,
tham gia thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ được
Thủ tướng Chính phủ giao.
9. Chủ
trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế tài chính của Đài Truyền
hình Việt Nam phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật liên quan, đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành.
10.
Thực hiện cơ chế tài chính, lao động, tiền lương như doanh nghiệp nhà nước.
11.
Hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật.
12.
Quyết định dùng vốn nhà nước do Đài Truyền hình Việt Nam quản lý để đầu tư,
thành lập doanh nghiệp sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
13. Đài
Truyền hình Việt Nam là chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp do Đài quyết định
thành lập và chủ sở hữu phần vốn góp tại các doanh nghiệp thuộc Đài theo quy
định của pháp luật.
14.
Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Đài Truyền
hình Việt Nam theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà
nước đã được Thủ tưởng Chính phủ phê duyệt.
15.
Hướng dẫn các đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình địa phương về tên
viết tắt bằng tiếng Việt, tên bằng tiếng Anh, tên viết tắt bằng tiếng Anh của
các đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình địa phương và về nghiệp vụ,
kỹ thuật truyền hình.
16. Đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành truyền hình theo quy định của
pháp luật.
17. Tổ
chức thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
truyền hình.
18.
Thực hiện hợp tác quốc tế với các đài truyền hình khu vực và thế giới về truyền
hình theo quy định của pháp luật.
19.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định
của pháp luật hiện hành.
20.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền đối với các đơn vị trực thuộc.
21.
Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan của
Đảng, Nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Ban
Thư ký biên tập.
2. Ban
Tổ chức cán bộ.
3. Ban
Kế hoạch - Tài chính.
4. Ban
Hợp tác quốc tế.
5. Ban
Kiểm tra.
6. Văn
phòng.
7. Ban
Thời sự.
8. Ban
Khoa giáo.
9. Ban
Truyền hình tiếng dân tộc.
10. Ban
Truyền hình đối ngoại.
11. Ban
Văn nghệ.
12. Ban
Thể thao - Giải trí và Thông tin kinh tế.
13. Ban
Biên tập truyền hình cáp.
14. Ban
Thanh thiếu niên.
15.
Trung tâm Phim tài liệu và Phóng sự.
16.
Trung tâm Sản xuất phim truyền hình.
17.
Trung tâm Tư liệu.
18.
Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
19.
Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Huế.
20.
Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng.
21.
Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại tỉnh Phú Yên.
22.
Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Cần Thơ.
23.
Trung tâm Kỹ thuật sản xuất chương trình.
24.
Trung tâm Kỹ thuật truyền dẫn phát sóng.
25. Các
cơ quan thường trú Đài Truyền hình Việt Nam tại nước ngoài do Tổng giám đốc Đài
Truyền hình Việt Nam quyết định thành lập sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho
phép.
26.
Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật truyền hình.
27.
Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ truyền hình.
28.
Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ truyền hình.
29
Trung tâm Tin học và Đo lường.
30. Tạp
chí truyền hình.
Các tổ
chức quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này là các tổ chức giúp việc Tổng
giám đốc. Các tổ chức quy định từ khoản 7 đến khoản 25 là các tổ chức sản xuất
và phát sóng chương trình. Các tổ chức quy định từ khoản 26 đến khoản 30 là các
tổ chức sự nghiệp khác.
Tổng
giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam được phép giải thể, thành lập và tổ chức sắp
xếp các đơn vị còn lại thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Các Ban
và các đơn vị tương đương trực thuộc Đài Truyền hình Việt Nam có Trưởng ban (và
tương đương); giúp việc Trưởng ban có không quá 03 Phó trưởng ban.
Cơ cấu
tổ chức của các Ban và các đơn vị tương đương có các phòng và các tổ công tác.
Điều 4.
Lãnh đạo
1. Đài
Truyền hình Việt Nam có Tổng giám đốc và không quá 04 Phó Tổng giám đốc.
2. Tổng
giám đốc và các Phó Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo quy định của pháp luật.
3. Tổng
giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam; các Phó Tổng giám đốc
giúp việc Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp
luật về lĩnh vực được phân công.
4. Tổng
giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị
trực thuộc.
5. Tổng
giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi miễn người đứng đầu và cấp phó của người
đứng đầu các đơn vị trực thuộc.
Điều 5.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Nghị định số 96/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Bãi
bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
3. Tổng
giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định số 88/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thông tấn xã Việt Nam
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề
nghị của Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Thông tấn xã Việt Nam,
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1.
Thông tấn xã Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng thông tấn
nhà nước trong việc phát thông tin, văn kiện chính thức của Đảng và Nhà nước;
cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước;
thu thập, phổ biến thông tin bằng các loại hình truyền thông, phục vụ các cơ
quan thông tin đại chúng, công chúng và các đối tượng có nhu cầu ở trong và ngoài
nước.
2.
Thông tấn xã Việt Nam có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Vietnam News
Agency, viết tắt là VNA.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Thông
tấn xã Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1.
Trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thông tấn xã Việt Nam.
2.
Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn,
năm năm, hàng năm và các dự án, đề án quan trọng khác của Thông tấn xã Việt Nam;
tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án sau khi được
phê duyệt.
3.
Thống nhất phát văn kiện, thông tin chính thức của Đảng và Nhà nước; thu thập,
biên soạn tin, ảnh, sản phẩm nghe nhìn, tư liệu, sách và các loại hình thông
tin tham khảo phục vụ kịp thời yêu cầu lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà
nước.
4. Công
bố những quan điểm chính thống của Nhà nước về các vấn đề thời sự; chỉnh hướng
những thông tin không phù hợp với lợi ích quốc gia; cải chính những thông tin
sai lệch; khi cần thiết ra tuyên bố bác bỏ những thông tin có dụng ý xuyên tạc.
5. Thu
thập, biên soạn, xuất bản và phổ biến, phát hành các sản phẩm thông tin để cung
cấp cho các cơ quan thông tin đại chúng, công chúng và các đối tượng có nhu cầu
trong và ngoài nước; sản xuất và phát kênh truyền hình thông tấn phục vụ nhiệm
vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia.
6. Thực
hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại của Đảng và Nhà nước giao, thu thập và phổ
biến thông tin về Việt Nam bằng các ngôn ngữ khác nhau cho các cơ quan, tổ chức
trong nước, các hãng thông tấn và cơ quan báo chí nước ngoài, người nước ngoài
và người Việt Nam ở nước ngoài.
7. Thực
hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
bằng các tiếng nói và chữ viết dân tộc thiểu số.
8. Thực
hiện lưu trữ tư liệu thông tin; xây dựng ngân hàng dữ liệu thông tin và quản lý
tư liệu ảnh quốc gia.
9. Phối
hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ thông tin phục vụ công tác
quốc phòng, an ninh.
10. Tổ
chức nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ về lĩnh vực truyền
thông, thông tấn.
11.
Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Thông tấn xã Việt Nam theo quy định của pháp luật.
12.
Được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà
nước thuộc Thông tấn xã Việt Nam theo quy định của pháp luật.
13.
Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
14.
Tham gia xây dựng các chương trình, đề án, dự án liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Thông tấn xã Việt Nam theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
15.
Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Thông tấn
xã Việt Nam theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước
do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
16.
Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chế độ, chính sách, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thông tấn xã Việt Nam.
17.
Được tổ chức các hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật.
18.
Quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản được giao ở trong và ngoài nước; điều phối
các nguồn tài chính giữa các đơn vị trực thuộc Thông tấn xã Việt Nam theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
19.
Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
20.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Các
đơn vị giúp việc Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam:
a) Ban
Thư ký Biên tập.
b) Ban
Tổ chức cán bộ.
c) Văn
phòng.
d) Ban
Kế hoạch - Tài chính.
đ) Ban
Kiểm tra.
2. Các
đơn vị thông tin:
a) Ban
Biên tập tin Trong nước.
b) Ban
Biên tập tin Thế giới.
c) Ban
Biên tập tin Đối ngoại.
d) Ban Biên
tập Ảnh.
đ) Ban
Biên tập tin Kinh tế.
e)
Trung tâm Truyền hình thông tấn.
g)
Trung tâm Thông tin - Tư liệu.
h) Báo
Tin tức.
i) Báo
Điện tử VietnamPlus.
k) Báo
Việt Nam News.
l) Báo
ảnh Việt Nam.
m) Báo Le Courrier du Vietnam.
n) Báo Thể thao và Văn hóa.
o) Báo ảnh Dân tộc và Miền núi.
p) Bản tin Khoa học và Công nghệ.
q) Tạp
chí Vietnam Law and Legal Forum.
r) Nhà
Xuất bản thông tấn.
s) Cơ
quan Thông tấn xã Việt Nam khu vực phía Nam.
t) Cơ
quan Thông tấn xã Việt Nam khu vực Miền Trung - Tây Nguyên.
u) Các
Cơ quan thường trú Thông tấn xã Việt Nam ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
v) Các
Cơ quan thường trú Thông tấn xã Việt Nam ở nước ngoài.
3. Các
đơn vị phục vụ thông tin:
a)
Trung tâm Kỹ thuật thông tấn.
b)
Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ thông tấn.
c)
Trung tâm Phát triển Truyền thông thông tấn.
d)
Trung tâm Tin học.
đ)
Trung tâm Hợp tác quốc tế thông tấn.
Tổng
Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc và bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu và
không quá 03 cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc.
Điều 4.
Lãnh đạo
1.
Thông tấn xã Việt Nam có Tổng Giám đốc và không quá 04 Phó Tổng Giám đốc. Tổng
Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm,
chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động
của Thông tấn xã Việt Nam.
2. Các
Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn
nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam và chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.
Điều 5.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 24/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của Thông tấn xã
Việt Nam; bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
3. Tổng
Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
|
NGHỊ ĐỊNH 129/2008/NĐ-CP Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề
nghị của Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh,
NGHỊ
ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1. Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chính phủ, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp,
thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Thủ tướng Chính phủ.
Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh thực
hiện các chức năng: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung
cấp, cao cấp, công chức hành chính, công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự
nghiệp công lập, thành viên hội đồng quản trị, tổng
giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc doanh nghiệp nhà nước và các đối tượng khác theo quy định của cấp có
thẩm quyền, cán bộ khoa học chính trị và hành chính của hệ thống chính
trị; nghiên cứu khoa học lý luận Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các khoa học chính trị và khoa
học hành chính.
2. Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh có tên giao dịch quốc tế bằng
tiếng Anh là: Ho Chi Minh National Academy of Politics and Public Adminitration
(viết tắt là HCMA).
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Học viện)
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
a) Đào
tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý trung cấp, cao cấp về: chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
khoa học lãnh đạo chính trị và quản lý nhà nước;
b) Bồi
dưỡng, cập nhật những quan điểm, chủ trương và kiến thức mới trong đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những vấn đề lý luận và thực
tiễn mới trong nước và trên thế giới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trung cấp,
cao cấp;
c) Đào
tạo cao cấp lý luận chính trị - hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức;
d) Đào
tạo, bồi dưỡng các chức danh công chức, viên chức từ chuyên viên chính và tương
đương trở lên của hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn
vị sự nghiệp và doanh nghiệp; bồi dưỡng công chức trước khi bổ nhiệm giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý hành chính nhà nước các cấp;
đ) Bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức cho đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
e) Đào
tạo, bồi dưỡng giảng viên, nghiên cứu viên và các đối tượng khác về các chuyên
ngành lý luận chính trị, hành chính, quản lý nhà nước và một số ngành khoa học
xã hội và nhân văn;
g) Đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ tuyên truyền, cán bộ lãnh đạo các cơ quan thông tin đại
chúng;
h) Đào
tạo, bồi dưỡng chuyên ngành cho cán bộ trong hệ thống chính trị làm công tác
tuyên giáo, tổ chức, kiểm tra, dân vận, tôn giáo, văn phòng, quản lý hành chính
nhà nước;
i) Đào
tạo đại học và sau đại học thuộc lĩnh vực đào tạo của Học viện theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Quản
lý, cấp các loại văn bằng, chứng chỉ thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng của Học
viện theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Về nghiên cứu khoa học:
a)
Nghiên cứu lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của
Đảng; nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm của một số đảng cộng sản và các trào
lưu tư tưởng trên thế giới; nghiên cứu các khoa học chính trị, khoa học hành
chính và quản lý nhà nước, một số ngành khoa học xã hội và nhân văn; tổng kết
thực tiễn, phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam;
b)
Nghiên cứu, biên soạn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và phong trào cách mạng
thế giới;
c)
Nghiên cứu, xây dựng, bổ sung chương trình,
nội dung, tổ chức biên soạn, chỉnh lý các giáo trình, tài liệu học tập cho các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Học viện.
3. Tham
mưu, đề xuất, tư vấn cho Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định đường lối, xây
dựng chính sách, đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, cải cách
nền hành chính nhà nước.
4.
Hướng dẫn và thống nhất quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung đào tạo
và bồi dưỡng, phương pháp giảng dạy và học tập, nghiên cứu khoa học của các
trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các trường đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ của các Bộ, ngành Trung ương trên lĩnh vực khoa học chính trị
và hành chính.
5.
Hướng dẫn việc nghiên cứu, biên soạn và tham gia thẩm định lịch sử đảng của các
địa phương, các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương; các tài liệu về thân thế,
sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng, Nhà nước.
6. Hợp
tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu khoa học chính trị,
khoa học hành chính và các lĩnh vực khác.
7. Phối
hợp tổ chức khảo thí, sát hạch, kiểm tra, đánh giá trình độ công chức theo tiêu
chuẩn ngạch, chức danh công chức hành chính các cấp để tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức danh công chức.
8. Quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên
chức; thực hiện các chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen
thưởng và kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức của Học viện theo quy
định của Đảng và Nhà nước.
9. Quản
lý tài chính, tài sản được Nhà nước giao; quyết định và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của Nhà nước.
10.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng và chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí,
quan liêu đối với các đơn vị trực thuộc Học viện theo quy định của pháp luật.
11.
Xuất bản và phát hành tạp chí, bản tin, các ấn phẩm khoa học, tài liệu phục vụ
cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học của Học viện
theo quy định của Đảng và Nhà nước.
12.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ
Chính trị, Ban Bí thư và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Vụ
Tổ chức - Cán bộ.
2. Vụ
Quản lý đào tạo.
3. Vụ
Quản lý khoa học.
4. Vụ
Các trường chính trị.
5. Vụ
Hợp tác quốc tế.
6. Vụ
Kế hoạch - Tài chính.
7. Ban
Thanh tra.
8. Văn
phòng Học viện.
9. Học
viện Chính trị - Hành chính khu vực I.
10. Học
viện Chính trị - Hành chính khu vực II.
11. Học
viện Chính trị - Hành chính khu vực III.
12. Học
viện Chính trị - Hành chính khu vực IV.
13. Học
viện Hành chính.
14. Học
viện Báo chí và tuyên truyền.
15.
Viện Triết học.
16.
Viện Kinh tế.
17.
Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học.
18.
Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng.
19.
Viện Lịch sử Đảng.
20. Học
viện Xây dựng Đảng.
21.
Viện Chính trị học.
22.
Viện Nhà nước và pháp luật.
23.
Viện Xã hội học.
24.
Viện Văn hóa và phát triển.
25.
Viện Quan hệ quốc tế.
26.
Viện Nghiên cứu quyền con người.
27.
Trung tâm Thông tin khoa học.
28. Tạp
chí Lý luận chính trị.
29. Nhà
xuất bản Chính trị - Hành chính.
Tại
Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 8 là các đơn vị tham mưu
giúp việc Giám đốc Học viện, được thành lập phòng; các đơn vị quy định từ khoản
9 đến khoản 29 là các đơn vị sự nghiệp.
Giám
đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các Học viện quy định từ khoản 9 đến
khoản 14 Điều này.
Giám
đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh trình Bộ Chính trị,
Ban Bí thư và Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thay đổi cơ cấu tổ chức của
Học viện. Giám đốc Học viện quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên
các đơn vị dưới cấp Vụ thuộc Học viện.
Điều 4.
Lãnh đạo Học viện
1. Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh có Giám đốc và 03 Phó Giám
đốc. Giám đốc Học viện là người đứng đầu và lãnh đạo Học viện, do Bộ Chính trị
quyết định và chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Học viện.
2. Các
Phó Giám đốc Học viện do Ban Bí thư Trung ương Đảng bổ nhiệm theo đề nghị của
Giám đốc Học viện và Ban Tổ chức Trung ương, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Học viện về nhiệm vụ được phân công.
3. Giám
đốc Học viện ban hành văn bản quy phạm nội bộ, văn bản cá biệt, quy chế hoạt
động của Học viện, quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc Học
viện; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật và các chế độ, chính sách khác theo quy định của Đảng
và của pháp luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
đơn vị trực thuộc Học viện.
Điều 5.
Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Nghị định số 48/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh; Quyết định số 234/2003/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Học
viện Hành chính Quốc gia.
2. Bãi
bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
3. Giám
đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nghị định số 05/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ
Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Theo đề
nghị của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 1.
Vị trí và chức năng
1. Bảo
hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện
chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các
quỹ: Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp
(sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật.
2. Bảo
hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội về bảo hiểm xã hội, của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế, của Bộ Tài chính về
chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Trình Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2.
Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sau khi
được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua; tổ chức thực hiện
chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt.
3.
Trách nhiệm và quan hệ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với các Bộ quản lý nhà
nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ tài chính đối với các
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
a) Đối
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Đề xuất với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội;
kiến nghị thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội; báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm
xã hội; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội.
b) Đối
với Bộ Y tế: Đề xuất với Bộ Y tế xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách
về bảo hiểm y tế; tham gia với Bộ Y tế trong việc xác định mức đóng, phạm vi
quyền lợi, mức hưởng của người khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế và cơ
chế chi trả chi phí khám, chữa bệnh; giá dịch vụ y tế, danh mục thuốc, vật tư y
tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế;
kiến nghị với Bộ Y tế thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; chịu sự thanh tra, kiểm tra của
Bộ Y tế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; báo
cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Y tế về tình hình thực
hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng
các quỹ bảo hiểm y tế.
c) Đối
với Bộ Tài chính: Đề xuất với Bộ Tài chính xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ
tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và cơ chế tài chính áp
dụng đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam; chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Tài
chính trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối
với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo
cáo đột xuất với Bộ Tài chính về tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Ban
hành văn bản hướng dẫn về thủ tục, chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc giải
quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thu, chi bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; ban hành các văn bản cá biệt và
văn bản quản lý nội bộ ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
5. Tổ
chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tổ chức khai thác, đăng
ký, quản lý các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định
của pháp luật.
6. Ban
hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế và tổ chức việc cấp sổ bảo hiểm
xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm theo quy định của
pháp luật.
7. Tổ
chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tiếp
nhận các khoản kinh phí từ ngân sách nhà nước chuyển sang để chi các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
8. Tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và
sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám, chữa bệnh theo quy
định của pháp luật.
9. Tổ
chức chi trả lương hưu; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp ốm
đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp mất sức lao động; trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức
khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; trợ cấp tử tuất; chi phí khám, chữa bệnh đầy đủ, thuận tiện, đúng thời
hạn.
10. Tổ
chức thu bảo hiểm thất nghiệp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng
lao động và người lao động; tổ chức chi trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề,
hỗ trợ tìm việc làm, đóng bảo hiểm y tế cho người được hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo quy định của pháp luật.
11.
Quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bao gồm: quỹ hưu trí,
tử tuất; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ bảo
hiểm xã hội tự nguyện; quỹ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm y tế theo nguyên
tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của
pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thành phần
theo quy định của pháp luật.
12. Tổ
chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có
đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; kiểm tra thủ tục, chất lượng
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử
dụng thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế cho người
bệnh; kiểm tra, xác định chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; bảo vệ quyền
lợi người tham gia bảo hiểm y tế và chống lạm dụng chế độ bảo hiểm y tế; giới
thiệu người lao động và thân nhân người lao động đi giám định mức suy giảm khả
năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định của pháp luật.
13. Tổ
chức ký hợp đồng với các tổ chức làm đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và đại lý chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy
định của pháp luật.
14. Chỉ
đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an; phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý việc
thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an.
15.
Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối
với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám, chữa bệnh;
từ chối việc đóng và yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
không đúng quy định của pháp luật.
16.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo
hoặc có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công
cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
17.
Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật.
18.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công
lập; quyết định luân chuyển, nghỉ hưu, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật, chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức; tuyển dụng, sử dụng và chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
19.
Quản lý tài chính, tài sản của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức
thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy
định của pháp luật.
20.
Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam theo mục tiêu, yêu cầu, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện cơ chế
một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
21. Lưu
trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế theo quy định của pháp luật.
22. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê
và quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
23. Tổ
chức đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
24.
Định kỳ 6 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tình hình
thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Hàng năm, báo cáo Chính phủ về tình
hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
25.
Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế
độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi người lao động, người
sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời
tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
26. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội ở Trung ương và địa phương, với các bên tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
27.
Phối hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra,
thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiến nghị
với cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế.
28.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3.
Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Hội
đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Hội đồng quản lý) giúp
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và giám sát việc thực hiện chế độ, chính
sách và thu, chi, quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Hội
đồng quản lý gồm đại diện lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và thành viên khác do Chính phủ quy
định.
3. Hội
đồng quản lý có Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực và các thành viên do Thủ
tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý là 5 năm.
4. Hội
đồng quản lý có Văn phòng giúp việc. Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng giúp việc do
Hội đồng quản lý quy định.
5.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý:
a) Chỉ
đạo xây dựng và thông qua chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; giám sát, kiểm tra Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) thực hiện
chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt;
b) Giám
sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu, chi, quản lý và sử dụng các quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế để bảo đảm an toàn quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
c)
Thông qua dự toán hàng năm về thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
d)
Thông qua quyết toán hàng năm về thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
báo cáo Bộ Tài chính theo quy định hiện hành;
đ)
Quyết định hình thức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đề nghị của
Tổng Giám đốc;
e)
Thành viên của Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ, ngành chịu trách nhiệm báo
cáo về những nội dung liên quan với Bộ trưởng Bộ, ngành đó;
g) Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ,
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chiến lược phát triển
của ngành, kiện toàn hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cơ chế quản
lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
h) Đề
nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc và các
Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 4.
Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý
1. Hội
đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể; họp thường kỳ 3 tháng một lần để xem
xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 5
Điều 3 Nghị định này. Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải thảo luận tại
cuộc họp thì Chủ tịch Hội đồng quản lý gửi văn bản lấy ý kiến từng thành viên
Hội đồng quản lý. Hội đồng quản lý có thể họp bất thường để giải quyết những
vấn đề cấp bách khi Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Tổng Giám đốc hoặc trên 50%
tổng số thành viên Hội đồng quản lý đề nghị.
2. Chủ
tịch Hội đồng quản lý hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý được Chủ tịch Hội đồng
quản lý ủy quyền có trách nhiệm triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản
lý. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng quản
lý trước ngày họp ít nhất là 5 ngày làm việc. Các thành viên Hội đồng quản lý
có trách nhiệm nghiên cứu, chuẩn bị để đóng góp ý kiến vào quá trình thảo luận
và ra Nghị quyết của Hội đồng quản lý.
3. Cuộc
họp của Hội đồng quản lý được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba thành viên
Hội đồng quản lý tham dự. Nghị quyết của Hội đồng quản lý phải được trên 50%
tổng số thành viên Hội đồng quản lý biểu quyết tán thành. Đối với các thành
viên vắng mặt được gửi lấy ý kiến tham gia bằng văn bản. Trường hợp số thành
viên biểu quyết đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của
Chủ tịch Hội đồng quản lý. Những vấn đề chưa thống nhất ý kiến giữa các thành
viên Hội đồng quản lý thì Chủ tịch Hội đồng quản lý báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định. Thành viên Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình.
4. Khi
bàn về nội dung công việc liên quan đến các Bộ, ngành và các đơn vị thuộc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam thì Hội đồng quản lý mời lãnh đạo Bộ, ngành đó và Thủ
trưởng đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam dự họp. Lãnh đạo các cơ quan, đơn
vị liên quan được mời dự họp có quyền được phát biểu ý kiến, nhưng không tham
gia biểu quyết.
5. Nghị
quyết của Hội đồng quản lý được gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý và Tổng
Giám đốc để tổ chức thực hiện.
6.
Thành viên Hội đồng quản lý có quyền yêu cầu Tổng Giám đốc cung cấp thông tin,
tài liệu về những nội dung thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng
quản lý. Tổng Giám đốc có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác
các thông tin và tài liệu về những nội dung thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền
hạn của Hội đồng quản lý theo yêu cầu của các thành viên Hội đồng quản lý.
7. Hàng
năm, Hội đồng quản lý báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả hoạt
động của Hội đồng quản lý.
8. Kinh
phí hoạt động của Hội đồng quản lý do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm. Địa
điểm làm việc của Hội đồng quản lý, Phó Chủ tịch thường trực và Văn phòng giúp
việc của Hội đồng quản lý do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bố trí. Hội đồng quản lý
sử dụng con dấu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để hoạt động.
9. Các
thành viên Hội đồng quản lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, ngành
mình để giúp việc. Thành viên Hội đồng quản lý được hưởng chế độ phụ cấp chức
vụ theo quy định.
Điều 5.
Tổng Giám đốc
1. Tổng
Giám đốc là đại diện pháp nhân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, do Thủ tướng Chính
phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Hội đồng quản lý. Tổng
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng quản
lý và thành viên Chính phủ được phân công phụ trách Bảo hiểm xã hội Việt Nam về
tổ chức thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý và sử dụng
các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật và thực hiện
nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Giúp
Tổng Giám đốc có các Phó Tổng Giám đốc; các Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám
đốc phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám
đốc về nhiệm vụ được phân công. Khi Tổng Giám đốc vắng mặt, một Phó Tổng Giám
đốc được Tổng Giám đốc ủy nhiệm lãnh đạo, điều hành hoạt động của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam. Các Phó Tổng Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo đề nghị của Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc.
Số
lượng Phó Tổng Giám đốc không quá 04 người.
3. Chế
độ làm việc và trách nhiệm, quyền hạn của Tổng Giám đốc:
a) Tổng
Giám đốc làm việc theo chế độ Thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ;
ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó;
b) Tổng
Giám đốc phân công hoặc ủy quyền cho Phó Tổng Giám đốc giải quyết các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm về
quyết định của Phó Tổng Giám đốc được phân công hoặc ủy quyền giải quyết;
c) Tổng
Giám đốc có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị
định này để báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét thông qua
và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý;
d) Tổng
Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra thâm hụt quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế do quản lý, điều hành của mình trong việc thu nộp, chi
trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế không đúng theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng
Giám đốc quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm
các chức danh lãnh đạo quản lý trong hệ thống tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Hệ thống tổ chức
Bảo
hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung,
thống nhất từ Trung ương đến địa phương, gồm có:
1. Ở
Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
3. Ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực
thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Điều 7.
Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương
1. Ban
Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
2. Ban
Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.
3. Ban
Thu.
4. Ban
Tài chính - Kế toán.
5. Ban
Sổ - Thẻ.
6. Ban
Tuyên truyền.
7. Ban
Hợp tác quốc tế.
8. Ban
Kiểm tra.
9. Ban
Thi đua - Khen thưởng.
10. Ban
Kế hoạch và Đầu tư.
11. Ban
Tổ chức cán bộ.
12. Ban
Pháp chế.
13. Ban
Đầu tư quỹ.
14. Ban Dược và Vật tư y tế.
15. Ban
Kiểm toán nội bộ.
16. Văn
phòng (có đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh).
17.
Viện Khoa học bảo hiểm xã hội.
18.
Trung tâm Công nghệ thông tin.
19.
Trung tâm Lưu trữ.
20.
Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến khu vực phía Bắc.
21.
Trung tâm Giám định bảo hiểm y tế và Thanh toán đa tuyến khu vực phía Nam.
22.
Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội.
23. Báo
Bảo hiểm xã hội.
24. Tạp
chí Bảo hiểm xã hội.
Các tổ
chức quy định từ Khoản 1 đến Khoản 16 Điều này là các tổ chức giúp việc Tổng
Giám đốc, các tổ chức quy định từ Khoản 17 đến Khoản 24 Điều này là các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc.
Tổng
Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, giao biên
chế, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
các tổ chức thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
thuộc các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc.
Số
lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
không quá 03 người.
Người
đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng các phòng trực thuộc theo tiêu chuẩn chức danh do cơ
quan có thẩm quyền ban hành và tuân thủ quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ
do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
Điều 8.
Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Bảo
hiểm xã hội tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng;
có các phòng chức năng trực thuộc.
2. Tổng
Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc và quy định kinh phí hoạt động của Bảo
hiểm xã hội tỉnh, số lượng Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh không quá 03
người, riêng đối với Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội không quá 04 người.
3. Tổng
Giám đốc quyết định thành lập, giải thể Bảo hiểm xã hội tỉnh trong trường hợp
có quyết định sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp tỉnh của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
4. Giám
đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh theo tiêu chuẩn chức danh và quy
trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban
hành.
5. Giám
đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức, tài chính, tài sản thuộc phạm vi Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý theo
phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 9.
Bảo hiểm xã hội huyện
1. Bảo
hiểm xã hội huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
2. Tổng
Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế và quy định
kinh phí hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện; quyết định thành lập, giải thể
Bảo hiểm xã hội huyện trong trường hợp có quyết định sáp nhập, chia tách đơn vị
hành chính cấp huyện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Giám
đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc
Bảo hiểm xã hội huyện; Tổ trưởng, Phó Tổ trưởng các Tổ nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm
xã hội huyện theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ
do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành. Số lượng Phó Giám đốc Bảo
hiểm xã hội huyện không quá 03 người.
4. Giám
đốc Bảo hiểm xã hội huyện chịu trách nhiệm quản lý công chức, viên chức, tài
chính, tài sản thuộc phạm vi Bảo hiểm xã hội huyện quản lý theo phân cấp của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam và của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Điều
10. Hiệu Iực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2014.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP.
Điều
11. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản lý và
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
NGHỊ ĐỊNH 37/2008/NĐ-CP Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Lăng Chủ tịch
Hồ Chí Minh
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề
nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và Bộ trưởng Bộ Nội
vụ,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.
Vị trí và chức năng
Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh là cơ
quan thuộc Chính phủ, có chức năng chỉ đạo, phối hợp các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong việc giữ gìn nguyên vẹn, lâu dài và bảo vệ tuyệt đối an toàn thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh; quản lý,
bảo đảm an ninh, trật tự và tổ chức một số hoạt động tại Lăng Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Quảng trường Ba Đình, Đài tưởng niệm các Anh hùng Liệt sĩ, Khu đón tiếp
nhân dân và các công trình có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh (sau đây
gọi tắt là Ban) thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Chính phủ dự thảo nghị định sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; các dự thảo nghị quyết,
nghị định thuộc thẩm quyền của Chính phủ theo quy định của pháp luật về các
lĩnh vực quản lý của Ban và tổ chức thực hiện sau khi được ban hành.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm, các đề án, dự án quan trọng về lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Ban; các dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn
bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ theo quy
định của pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt hoặc ban hành.
3. Ban hành, hướng dẫn và
kiểm tra việc tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm chuyên môn,
nghiệp vụ được áp dụng trong các tổ chức, đơn vị trực thuộc và các đơn vị có
liên quan theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý, tôn tạo Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Đài tưởng niệm các Anh hùng Liệt sĩ, Quảng trường Ba Đình và các công trình,
kiến trúc liên quan; chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, thảm cỏ, vệ sinh môi trường;
quy hoạch tổng thể và chi tiết các hệ thống kỹ thuật hạ tầng khu vực Lăng Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Quảng trường Ba Đình, Đài tưởng niệm các Anh hùng Liệt sĩ,
Khu đón tiếp nhân dân phù hợp với quy hoạch tổng thể, chi tiết của khu Trung
tâm chính trị Ba Đình.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ
quan, tổ chức và địa phương có liên quan trong việc bảo đảm giữ gìn nguyên vẹn,
lâu dài, bảo vệ tuyệt đối an toàn thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh và trong việc
quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Quảng trường Ba Đình, Đài tưởng niệm các Anh
hùng Liệt sĩ và các công trình có liên quan.
6. Chủ trì, phối hợp với Bảo tàng Hồ Chí Minh,
Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch tổ chức đón tiếp, phục vụ
nhân dân và khách quốc tế đến tham quan, sinh hoạt văn hoá, chính trị tại Cụm
di tích lịch sử - văn hoá Ba Đình.
7. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội tổ chức đón tiếp nhân dân, khách quốc tế đến viếng Chủ tịch Hồ Chí
Minh, tưởng niệm các Anh hùng Liệt sĩ.
8. Quyết định và tổ chức thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Ban theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện
chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ; tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, cho nghỉ hưu, thôi việc; khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý theo quy định của
pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc thẩm quyền.
10. Quản lý và thực hiện các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực được
phân công theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực chuyên ngành phục vụ nhiệm vụ được
giao.
13. Tổ chức thực hiện một số hoạt động dịch vụ
công theo quy định của pháp luật.
14. Kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp
luật và nhiệm vụ được giao đối với tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động thuộc thẩm quyền của Ban; phối hợp với các cơ quan có
liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch đối với cá nhân và các
đơn vị thuộc Ban.
15. Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản được
giao và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức trực thuộc:
a) Văn phòng Ban (Văn phòng Ban được tổ chức phòng để thực hiện nhiệm
vụ tham mưu, giúp việc và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao);
b) Ban Quản lý Quảng trường Ba Đình;
c) Trung tâm Nghiên cứu,
ứng dụng Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
2. Các tổ chức chuyên trách phối thuộc:
a) Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Bộ Quốc phòng;
b) Trung đoàn 375 Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Công
an.
Trưởng ban ban hành quy chế làm việc của Ban, quy chế
phối hợp hoạt động của các tổ chức chuyên trách phối thuộc sau khi thống nhất
với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an; chỉ đạo, kiểm tra các tổ
chức chuyên trách phối thuộc và tổ chức trực thuộc trong việc thực hiện quy chế
và nhiệm vụ được giao.
Trưởng ban quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức và bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó (không quá 03
người) của các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Lãnh đạo Ban
1. Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh có
Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Trưởng ban do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và theo quy định
của pháp luật; các Phó Trưởng ban do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo đề nghị của Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng
Bộ Công an.
3. Trưởng ban là cán bộ cấp tướng Quân đội
nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
4. Các Phó Trưởng ban là Thủ trưởng của các tổ
chức chuyên trách phối thuộc, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, giúp Trưởng ban
chỉ đạo một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng ban và chịu trách
nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Điều 5. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 128/2003/NĐ-CP ngày 31
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị
định này.
3. Trưởng ban Ban
Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét