LUẬTTỔ CHỨC CHÍNH PHỦ
Luật số: 32/2001/QH10
Căn cứ
vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật
này quy định về tổ chức và hoạt động của Chính phủ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Chính
phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện
các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của
Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm
việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Chính
phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Điều 2
Cơ cấu
tổ chức của Chính phủ gồm có:
- Các
bộ;
- Các
cơ quan ngang bộ.
Quốc
hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ theo đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3
Chính phủ gồm có:
- Thủ
tướng Chính phủ;
- Các
Phó Thủ tướng;
- Các
Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Số Phó
Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết định.
Thủ
tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Thủ
tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
và từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
chấp thuận việc từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ.
Điều
4
Thủ
tướng là người đứng đầu Chính phủ. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội và
báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Phó Thủ
tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ
tướng vắng mặt, một Phó Thủ tướng được Thủ tướng uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo
công tác của Chính phủ. Phó Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước
Quốc hội về nhiệm vụ được giao.
Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là
người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, cơ
quan ngang bộ, phụ trách một số công tác của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng, trước Quốc hội về quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả
nước hoặc về công tác được giao phụ trách.
Điều 5
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc
hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi
Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.
Điều 6
Chính
phủ tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hiệu
quả hoạt động của Chính phủ được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể
Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ và từng thành viên Chính phủ.
Chính
phủ thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng được quy
định tại Điều 19 của Luật này.
Thủ
tướng lãnh đạo và điều hành hoạt động của Chính phủ, quyết định những vấn đề
được Hiến pháp và pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của mình.
Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
tham gia vào hoạt động của tập thể Chính phủ; lãnh đạo, quyết định và chịu
trách nhiệm về ngành, lĩnh vực hoặc về công tác được giao phụ trách; tham dự
các phiên họp của Quốc hội khi Quốc hội
xem xét về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực hoặc về công
tác được giao phụ trách .
Điều 7
Chính
phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước bằng pháp luật; sử dụng tổng hợp các
biện pháp hành chính, kinh tế, tổ chức, tuyên truyền, giáo dục; phối hợp với Uỷ
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng Liên đoàn lao động
Việt Nam và Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 8
Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Lãnh
đạo công tác của các bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống bộ máy hành chính nhà
nước thống nhất từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân
thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng
nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp
xếp và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
2. Bảo
đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân
và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và
pháp luật trong nhân dân;
3.
Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường
vụ Quốc hội;
4.
Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển
văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, các dịch vụ công; quản lý và
bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước, chính sách tài chính, tiền
tệ quốc gia;
5. Thi
hành những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều
kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình; bảo vệ tài sản,
lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường;
6. Củng
cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh
quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân;
thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần
thiết khác để bảo vệ đất nước;
7. Tổ
chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và
kiểm tra nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách
dịch, cửa quyền trong bộ máy nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân ;
8.
Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân
danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp do Chủ tịch
nước ký với người đứng đầu Nhà nước khác; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập
điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
9. Thực
hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; thống nhất
quản lý công tác thi đua khen thưởng;
10.
Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
11.
Phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam, Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân
trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức
đó hoạt động có hiệu quả.
Điều 9
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực kinh tế:
1.
Thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; củng cố và phát triển kinh tế nhà nước, chú trọng các
ngành và lĩnh vực then chốt để bảo đảm vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập
thể tạo thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Quyết
định chính sách cụ thể để phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, thúc
đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa;
2.
Quyết định chính sách cụ thể thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn;
3. Xây
dựng dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn,
năm năm, hàng năm trình Quốc hội; chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch đó;
4.
Trình Quốc hội dự toán ngân sách nhà nước, dự kiến phân bổ ngân sách trung ương
và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, tổng quyết
toán ngân sách nhà nước hàng năm; tổ chức và điều hành thực hiện ngân sách nhà
nước được Quốc hội quyết định;
5.
Quyết định chính sách cụ thể, các biện pháp về tài chính, tiền tệ, tiền lương,
giá cả;
6.
Thống nhất quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân, tài
nguyên quốc gia; thi hành chính sách tiết kiệm; thực hiện chức năng chủ sở hữu
phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
7. Thi
hành chính sách bảo vệ, cải tạo, tái sinh và sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên;
8.
Thống nhất quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế trên cơ sở phát huy nội lực của đất nước, phát triển các hình thức quan hệ
kinh tế với các quốc gia, tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập,
chủ quyền và cùng có lợi, hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất trong nước.
Quyết
định chính sách cụ thể khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
tham gia hoạt động kinh tế đối ngoại; khuyến khích đầu tư nước ngoài và tạo
điều kiện thuận lợi để người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước;
9. Tổ
chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước.
Điều 10
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường:
1.
Thống nhất quản lý và phát triển hoạt động khoa học và công nghệ; chỉ đạo thực
hiện chính sách, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ;
2.
Quyết định chính sách cụ thể về khoa học và công nghệ để bảo đảm phát triển
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, ưu tiên đầu tư cho những hướng
khoa học công nghệ hiện đại, công nghệ cao, chú trọng công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học; đa dạng hoá và sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư phát triển
khoa học và công nghệ;
3.
Thống nhất quản lý các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hệ
thống thông tin khoa học và công nghệ; sử dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học
và công nghệ ;
4.
Thống nhất quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ và
chuyển giao công nghệ;
5.
Quyết định chính sách cụ thể về bảo vệ, cải thiện và giữ gìn môi trường; chỉ
đạo tập trung giải quyết tình trạng suy thoái môi trường ở các khu vực trọng
điểm; kiểm soát ô nhiễm, ứng cứu và khắc phục sự cố môi trường.
Điều 11
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục, thông tin, thể
thao và du lịch:
1.
Thống nhất quản lý và phát triển sự nghiệp văn hoá, văn học, nghệ thuật; quy định các biện pháp để bảo tồn, phát triển
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hoá; khuyến khích phát triển các tài năng sáng tạo văn hoá, nghệ thuật,
chống việc truyền bá tư tưởng và sản phẩm văn hoá độc hại; bài trừ mê tín, hủ
tục; không ngừng xây dựng nếp sống văn minh trong xã hội;
2.
Quyết định chính sách cụ thể về giáo dục để bảo đảm phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu; ưu tiên đầu tư, khuyến khích các nguồn lực để phát triển sự
nghiệp giáo dục, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, phát hiện, bồi dưỡng và sử
dụng nhân tài.
Thống
nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chức
danh khoa học, các loại hình trường, lớp và các hình thức giáo dục khác; thực
hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở và chống tái mù chữ;
3.
Thống nhất quản lý và phát triển sự nghiệp thông tin, báo chí; thi hành các
biện pháp để ngăn chặn có hiệu quả những hoạt động thông tin làm tổn hại lợi
ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt
Nam;
4.
Thống nhất quản lý và phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; tạo điều kiện để
mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, chú
trọng hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao;
5.
Quyết định chính sách cụ thể nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch thực sự trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, mở rộng và nâng
cao chất lượng hoạt động du lịch trong nước và phát triển du lịch quốc tế.
Điều 12
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực y tế và xã hội:
1.
Quyết định chính sách cụ thể nhằm hướng nghiệp, tạo việc làm, cải thiện điều
kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp
cho người lao động; chỉ đạo thực hiện các chương trình xoá đói, giảm nghèo; mở
rộng các hình thức bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội; thực hiện cứu trợ xã hội;
2.
Thống nhất quản lý và phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ của nhân
dân, huy động và tổ chức mọi lực lượng xã hội xây dựng và phát triển nền y học
Việt Nam; đầu tư, phát triển sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân; thống nhất
quản lý công tác phòng bệnh, chữa bệnh, sản xuất và lưu thông thuốc chữa bệnh,
ngăn ngừa các bệnh xã hội, thực hiện các chính sách, chế độ về y tế, bảo vệ sức
khoẻ nhân dân;
3. Thực
hiện chính sách ưu đãi đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, chính
sách khen thưởng và chăm sóc đối với những người và gia đình có công với nước;
4. Thực
hiện chính sách và biện pháp bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ về mọi mặt chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ và thực hiện
quyền trẻ em; giúp đỡ người già, người khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn đặc biệt; có biện pháp ngăn ngừa và chống mọi hành vi bạo lực đối với phụ
nữ và trẻ em, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ và trẻ em;
5. Thực
hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ lệ tăng dân số; nâng
cao chất lượng dân số;
6. Tổ
chức và tạo điều kiện cho thanh niên được học tập, lao động và giải trí, phát
triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công
dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa, phát huy khả năng của thanh niên trong công
cuộc lao động sáng tạo để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
7. Tổ
chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh, ngăn chặn các tai nạn, tệ
nạn xã hội.
Điều 13
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực dân tộc và tôn giáo:
1.
Quyết định chính sách, các biện pháp cụ thể nhằm bảo đảm thực hiện chính sách
bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, thực hiện công bằng
xã hội giữa các dân tộc, quyền dùng tiếng nói, chữ viết của các dân tộc, giữ
gìn, phát huy và làm giàu bản sắc văn hoá, truyền thống tốt đẹp của các dân
tộc; chống mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc;
2.
Quyết định chính sách cụ thể, các biện pháp ưu tiên phát triển mọi mặt ở các
vùng dân tộc thiểu số, xây dựng kết cấu hạ tầng, thực hiện các chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế hàng hoá, từng bước nâng cao
đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn và các vùng căn cứ địa cách mạng;
3. Thực
hiện chính sách ưu tiên phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nguồn
nhân lực, chương trình chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào miền núi, dân tộc thiểu
số; có quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân
tộc thiểu số;
4. Thực
hiện chính sách tôn giáo, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc
không theo một tôn giáo nào của công dân; bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn
giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo
hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà
nước.
Điều 14
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an
toàn xã hội:
1. Tổ
chức thực hiện các chính sách, biện pháp cụ thể để củng cố và tăng cường nền
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân
gắn với thế trận an ninh nhân dân, kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh,
quốc phòng, an ninh với kinh tế nhằm bảo đảm an ninh, chủ quyền quốc gia, toàn
vẹn lãnh thổ và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và
những thành quả của cách mạng; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân, xây
dựng công nghiệp quốc phòng, bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang; thi hành
lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác
để bảo vệ đất nước;
2. Thực
hiện chính sách ưu đãi, bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần và chính sách hậu
phương đối với các lực lượng vũ trang nhân dân;
3. Tổ
chức và thực hiện các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh chống các loại tội
phạm, các vi phạm pháp luật.
Điều 15
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực đối ngoại:
1. Thực
hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá
các quan hệ quốc tế; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc
lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi; quyết định các chủ trương và biện
pháp để tăng cường và mở rộng quan hệ với nước ngoài và các tổ chức quốc tế;
bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia, nâng cao vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế; thống nhất quản lý nhà nước về công tác
đối ngoại;
2.
Trình Chủ tịch nước quyết định việc ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhân
danh Nhà nước và trình Chủ tịch nước phê chuẩn việc ký kết, gia nhập điều ước
quốc tế do Chính phủ ký nhân danh Nhà nước; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập
điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;
3.
Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện các chính sách cụ thể về hợp tác kinh tế,
khoa học và công nghệ, văn hoá, giáo dục và các lĩnh vực khác với các nước,
vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế; mở rộng công tác thông tin đối ngoại;
4. Tổ
chức và chỉ đạo hoạt động của các cơ quan đại diện của Nhà nước tại nước ngoài
và tại các tổ chức quốc tế; bảo vệ lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân
Việt Nam ở nước ngoài; quản lý hoạt động của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam;
5.
Quyết định chính sách cụ thể nhằm khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đoàn kết cộng đồng, giữ gìn bản sắc văn hoá, truyền thống tốt đẹp của dân
tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng
quê hương, đất nước; thực hiện các biện pháp bảo hộ quyền lợi chính đáng của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Điều 16
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực tổ chức hệ thống hành chính nhà
nước:
1.
Trình Quốc hội quyết định cơ cấu tổ chức của Chính phủ, việc thành lập, bãi bỏ
các bộ, cơ quan ngang bộ, việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, việc thành lập hoặc giải thể đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt.
Quyết
định việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính
dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
2. Tổ
chức và chỉ đạo hoạt động của hệ thống bộ máy hành chính nhà nước thống nhất từ
trung ương đến cơ sở; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước thông suốt trong hệ
thống hành chính nhà nước, cơ quan hành chính cấp dưới phải phục tùng sự lãnh
đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cơ quan hành chính cấp trên.
Quyết
định và chỉ đạo thực hiện phân công, phân cấp quản lý ngành và lĩnh vực trong
hệ thống hành chính nhà nước.
Chỉ đạo
thực hiện cải cách hành chính nhà nước, xây dựng nền hành chính dân chủ, trong
sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả;
3.
Quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ; quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân và
hướng dẫn về tổ chức một số cơ quan chuyên môn để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định phù hợp với đặc điểm riêng của địa phương; quy định định mức biên
chế hành chính, sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân;
4.
Thống nhất quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến cơ sở; xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước trong sạch, có trình độ, năng lực, trung thành với Nhà nước xã hội chủ
nghĩa, tận tụy phục vụ nhân dân; quyết định và chỉ đạo thực hiện các chính
sách, chế độ về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật,
nghỉ hưu và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; quy
định và chỉ đạo thực hiện chính sách cụ thể đối với cán bộ xã, phường, thị
trấn.
Điều 17
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương:
1.
Hướng dẫn và kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết
định, chỉ thị của Thủ tướng; kiểm tra tính hợp pháp của các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân;
2. Tạo
điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định:
a) Gửi
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các nghị quyết, nghị
định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng có liên quan đến hoạt
động của chính quyền địa phương; giải quyết những kiến nghị của Hội đồng nhân
dân;
b) Bồi
dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân kiến thức về quản lý nhà nước;
c) Bảo
đảm cơ sở vật chất, tài chính để Hội đồng nhân dân hoạt động.
Điều 18
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực pháp luật và hành chính tư pháp:
1.
Trình các dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ
Quốc hội và chương trình của Chính phủ về xây dựng luật, pháp lệnh với Uỷ ban
thường vụ Quốc hội; ban hành kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật để thi
hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước và để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất
trong các văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp;
2.
Quyết định các biện pháp chỉ đạo và kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, pháp
luật, các quyết định của Chính phủ trong các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân; tổ chức và lãnh đạo công
tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật; báo cáo với Quốc hội về công
tác phòng ngừa và chống vi phạm pháp luật và tội phạm;
3.
Quyết định những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ
tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội;
4.
Thống nhất quản lý công tác hành chính tư pháp, các hoạt động về luật sư, giám
định tư pháp, công chứng và bổ trợ tư pháp; tổ chức và quản lý công tác thi
hành án, quốc tịch, hộ khẩu, hộ tịch;
5. Tổ
chức và lãnh đạo công tác thanh tra nhà nước; tổ chức và chỉ đạo giải quyết các
khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc trách nhiệm của Chính phủ.
Điều 19
Chính
phủ thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số những vấn đề quan trọng sau đây:
1.
Chương trình hoạt động hàng năm của Chính phủ;
2.
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và cả nhiệm kỳ, các dự án luật,
pháp lệnh và các dự án khác trình Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội; các
nghị quyết, nghị định của Chính phủ;
3. Dự
án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, năm
năm, hàng năm, các công trình quan trọng; dự toán ngân sách nhà nước, dự kiến
phân bổ ngân sách trung ương và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương; tổng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm trình Quốc hội;
4. Đề
án về chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo trình Quốc hội;
5. Các
chính sách cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ, các vấn
đề quan trọng về quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
6. Các
đề án trình Quốc hội về việc thành lập, sáp nhập, giải thể bộ, cơ quan ngang
bộ; việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, việc thành lập hoặc giải thể các đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt; quyết định việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các
đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
7.
Quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ;
8.
Các báo cáo của Chính phủ trước Quốc
hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 20
Thủ
tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Lãnh
đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp:
a)
Quyết định các chủ trương, biện pháp cần thiết để lãnh đạo và điều hành hoạt
động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở;
b) Chỉ
đạo việc xây dựng các dự án luật trình Quốc hội, các dự án pháp lệnh trình Uỷ
ban thường vụ Quốc hội; các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
c) Quy
định chế độ làm việc của Thủ tướng với thành viên Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Chỉ
đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; quyết định những vấn đề
có ý kiến khác nhau giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
đ) Đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện những quyết định của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng ở các ngành, các cấp;
2.
Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của Chính phủ;
3. Đề
nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ; trình Quốc hội
phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức vì lý do
sức khoẻ hoặc lý do khác đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ; trong thời gian Quốc hội không họp trình Chủ tịch nước quyết định tạm
đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
4.
Thành lập hội đồng, ủy ban thường xuyên hoặc lâm thời khi cần thiết để giúp Thủ
tướng nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành;
5. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê chuẩn việc
bầu cử các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các
thành viên khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
6.
Quyết định các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, hoàn thiện bộ máy quản lý
nhà nước, đề cao kỷ luật, ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong bộ máy và trong cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
7. Đình
chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến
pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên;
8. Đình
chỉ việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà
nước cấp trên, đồng thời đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
9. Thực
hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thông qua những
báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, trả lời của Chính phủ đối với chất vấn
của đại biểu Quốc hội và ý kiến phát biểu với cơ quan thông tin đại chúng.
Điều 21
Thủ
tướng Chính phủ ký các nghị quyết, nghị định của Chính phủ, ra quyết định, chỉ
thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các
ngành, các địa phương và cơ sở.
Các
nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước.
Chương IV
BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
Điều 22
Bộ, cơ
quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc
ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 23
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.
Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và
hàng năm, các công trình quan trọng của ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ đạo
thực hiện khi được phê duyệt;
2.
Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác theo sự phân công của
Chính phủ;
3. Tổ
chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ.
Quyết định các tiêu chuẩn, quy trình, quy
phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành thuộc thẩm quyền;
4.
Trình Chính phủ việc ký kết, gia nhập, phê duyệt các điều ước quốc tế thuộc
ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, điều
ước quốc tế theo quy định của Chính phủ;
5. Tổ
chức bộ máy quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ; trình Chính
phủ quyết định phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước cho Uỷ ban nhân dân địa
phương về nội dung quản lý ngành, lĩnh vực.
Đề nghị
Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương.
Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương
đương; tổ chức thực hiện công tác đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, chế độ tiền
lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của mình;
6. Quản
lý nhà nước các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực,
bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo
quy định của pháp luật; bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn
dân do ngành, lĩnh vực mình phụ trách; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn
nhà nước theo quy định của pháp luật;
7. Quản
lý nhà nước các tổ chức kinh tế, sự nghiệp và
hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành, lĩnh vực;
8. Quản
lý và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ;
9.
Trình bày trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghị của
cử tri; gửi các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành đến Hội đồng dân
tộc và các Uỷ ban của Quốc hội theo lĩnh vực mà Hội đồng dân tộc, Uỷ ban phụ
trách;
10. Tổ
chức và chỉ đạo việc chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu,
hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực mình phụ trách;
11.
Thực hiện những nhiệm vụ khác do Thủ tướng uỷ nhiệm.
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Bộ trưởng phụ trách một số công tác do Chính phủ quy định.
Điều 24
Căn cứ
vào Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản của
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra quyết định, chỉ thị, thông tư và hướng
dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành, các địa
phương và cơ sở.
Các
quyết định, chỉ thị, thông tư về quản lý nhà nước thuộc ngành và lĩnh vực do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành có hiệu lực thi hành trong phạm vi
cả nước.
Điều
25
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn và kiểm tra các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh
vực mình phụ trách.
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do
các cơ quan đó ban hành trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của
bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách; nếu
người nhận được kiến nghị không nhất trí thì trình lên Thủ tướng quyết định.
Điều 26
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiến nghị với Thủ tướng đình chỉ
việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ
về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách.
Điều 27
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân
dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ
trách.
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền đình chỉ việc thi hành, đề nghị Thủ
tướng bãi bỏ những quy định của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản của bộ, cơ quan
ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách và chịu trách
nhiệm về quyết định đình chỉ đó; nếu Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương không nhất trí với quyết định đình chỉ việc thi hành thì vẫn phải
chấp hành, nhưng có quyền kiến nghị với Thủ tướng.
Điều 28
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp để chuẩn bị các đề
án chung trình Chính phủ và Thủ tướng; ra thông tư liên tịch để chỉ đạo và
hướng dẫn thực hiện những vấn đề thuộc chức năng quản lý nhà nước.
Điều 29
Thứ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, được phân công
chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ.
Khi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
vắng mặt, một Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được uỷ nhiệm lãnh
đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ.
Điều 30
Văn
phòng Chính phủ là bộ máy giúp việc của Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ lãnh đạo.
Nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Văn phòng Chính phủ do Chính phủ
quy định.
Điều 31
Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn được giao
Chương V
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CHÍNH
PHỦ
Điều 32
Chính
phủ làm việc theo chế độ kết hợp trách nhiệm của tập thể với việc đề cao quyền
hạn và trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng và của mỗi thành viên Chính phủ.
Điều 33
Hình
thức hoạt động của tập thể Chính phủ là phiên họp Chính phủ.
Chính
phủ họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Thủ tướng triệu tập phiên họp bất thường
của Chính phủ theo quyết định của mình hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần
ba tổng số thành viên Chính phủ.
Điều 34
Thành
viên Chính phủ có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của Chính phủ, nếu
vắng mặt trong phiên họp hoặc vắng mặt một số thời gian của phiên họp thì phải
được Thủ tướng đồng ý.
Thủ
tướng có thể cho phép thành viên Chính phủ vắng mặt và được cử người Phó dự
phiên họp Chính phủ.
Khi cần
thiết, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ.
Những
người dự họp không phải là thành viên Chính phủ có quyền phát biểu ý kiến nhưng
không có quyền biểu quyết.
Điều 35
Phiên
họp của Chính phủ chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành
viên Chính phủ tham dự.
Trong
các phiên họp thảo luận các vấn đề quan trọng được quy định tại Điều 19 của
Luật này, các quyết định của Chính phủ phải được quá nửa tổng số thành viên
Chính phủ biểu quyết tán thành.
Trong
trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Thủ tướng đã biểu
quyết.
Điều 36
Các văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ phải được công bố theo thời hạn quy định và phải đăng
trong Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ văn bản có nội dung
bí mật nhà nước.
Điều 37
Thủ
tướng ủy nhiệm cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thường xuyên thông
báo cho các cơ quan thông tin đại chúng về nội dung phiên họp của Chính phủ và
các quyết định của Chính phủ, của Thủ tướng.
Điều 38
Chính
phủ mời Chủ tịch nước tham dự các phiên họp của Chính phủ; trình Chủ tịch nước
quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
Chính
phủ mời Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội dự các phiên họp của Chính phủ
bàn thực hiện chính sách dân tộc.
Hàng
quý, sáu tháng, Chính phủ gửi báo cáo công tác của Chính phủ đến Chủ tịch nước,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Tại kỳ họp giữa năm của Quốc hội, Chính phủ gửi báo
cáo công tác đến các đại biểu Quốc hội. Trong kỳ họp cuối năm của Quốc hội,
Chính phủ báo cáo trước Quốc hội về công tác của Chính phủ.
Khi Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội yêu cầu thì
các thành viên của Chính phủ có trách nhiệm đến trình bày hoặc cung cấp các tài
liệu cần thiết.
Thủ
tướng Chính phủ hoặc thành viên của Chính phủ có trách nhiệm trả lời các kiến
nghị của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội trong thời hạn chậm nhất
là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị.
Thủ
tướng Chính phủ hoặc thành viên của Chính phủ có trách nhiệm trả lời chất vấn
của đại biểu Quốc hội theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội.
Điều 39
Chính
phủ phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân
dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và tổ chức, chỉ đạo các
phong trào nhân dân thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về chính trị, kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
Chính
phủ cùng Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam và Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân xây
dựng quy chế cụ thể về mối quan hệ công tác.
Chính
phủ mời Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ
tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và người đứng đầu Ban chấp hành trung
ương của đoàn thể nhân dân dự các phiên họp của Chính phủ khi bàn về các vấn đề
có liên quan; thường xuyên thông báo cho Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Ban chấp hành Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và Ban chấp hành trung
ương của đoàn thể nhân dân tình hình kinh tế - xã hội và các quyết định, chủ
trương, công tác lớn của Chính phủ.
Khi xây
dựng dự án luật, pháp lệnh và dự thảo nghị quyết, nghị định, Chính phủ gửi dự
thảo văn bản để Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam và Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân
có liên quan để tham gia ý kiến.
Chính
phủ tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam và các đoàn thể nhân dân tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong
nhân dân, động viên, tổ chức nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền
nhân dân, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức và
viên chức nhà nước
Chính
phủ và các thành viên Chính phủ có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết và trả
lời các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân.
Điều 40
Chính
phủ phối hợp với Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trong việc đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và
pháp luật, giữ vững kỷ cương, pháp luật nhà nước, nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Nhà nước.
Chính
phủ mời Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao dự các phiên họp của Chính phủ bàn về các vấn đề có liên quan.
Điều 41
Kinh
phí hoạt động của Chính phủ do Quốc hội quyết định từ ngân sách nhà nước .
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42
Luật
này thay thế Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992. Những quy định
trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều 43
Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.
----------------------------------------------------------------------
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 10, thông qua ngày 25 tháng 12 năm 2001.
Nghị định số 36/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ); chế độ làm việc và quyền hạn,
trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ
trưởng).
2. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực của Bộ thực hiện
theo Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
từng Bộ.
3. Các
quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ tại Chương III Nghị định này không áp dụng
đối với cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
4. Tên
của Bộ và tên của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ được dịch tiếng nước ngoài để
giao dịch quốc tế theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
Điều 2.
Vị trí và chức năng của Bộ
Bộ là
cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh
vực trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh
vực.
Điều 3.
Bộ trưởng
1. Bộ
trưởng là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo một Bộ; tham gia
vào hoạt động của tập thể Chính phủ và các công tác khác của Chính phủ; thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, các quy định
tại Nghị định này và văn bản pháp luật khác có liên quan; chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực
trong phạm vi cả nước.
2.
Người giữ chức vụ cấp phó của Bộ trưởng (sau đây gọi chung là Thứ trưởng) là
người được giao phụ trách, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện một hoặc một số lĩnh
vực công tác của Bộ theo sự phân công của Bộ trưởng và chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Bộ
trưởng vắng mặt, một Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy nhiệm thay Bộ trưởng điều
hành và giải quyết công việc của Bộ và Bộ trưởng.
3. Số
lượng Thứ trưởng ở mỗi Bộ không quá 04 người. Đối với Bộ quản lý nhà nước nhiều
ngành, lĩnh vực lớn, quan trọng, phức tạp, số lượng Thứ trưởng có thể nhiều hơn
04 người do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương
II
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BỘ
Điều 4.
Về pháp luật
1.
Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính
phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ và
các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2.
Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác theo
phân công.
3. Ban
hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối
với ngành, lĩnh vực; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
4. Chỉ
đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Kiểm
tra các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành có liên quan đến ngành, lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; nếu phát hiện những quy định do các
cơ quan đó ban hành có dấu hiệu trái với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý thì xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
1.
Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm,
hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực;
công bố (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước) và tổ chức chỉ đạo thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Thẩm
định về nội dung các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả
thi các chương trình, dự án, đề án thuộc ngành, lĩnh vực; phê duyệt và quyết
định đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Về hợp tác quốc tế
1.
Trình Chính phủ quyết định chủ trương, biện pháp để tăng cường và mở rộng quan
hệ với nước ngoài và các tổ chức quốc tế; việc ký kết, phê chuẩn, phê duyệt
hoặc gia nhập và biện pháp bảo đảm thực hiện điều ước quốc tế nhân danh Nhà
nước hoặc nhân danh Chính phủ về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ.
2. Tổ
chức đàm phán, ký điều ước quốc tế theo ủy quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền và tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên trong phạm vi quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực.
3. Tham
gia các tổ chức quốc tế theo phân công của Chính phủ; ký kết và tổ chức thực
hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức thực
hiện hợp tác quốc tế để thúc đẩy nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của cơ
quan mình.
Điều 7.
Về cải cách hành chính
1.
Trình Chính phủ quyết định việc phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực cho chính quyền địa phương.
2.
Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính, công khai các
loại thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực; quyết định phân cấp cho các cơ
quan, đơn vị trực thuộc theo thẩm quyền.
3. Cải
cách tổ chức bộ máy của Bộ bảo đảm tinh gọn, hợp lý, giảm đầu mối, bao quát đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ theo phân công của Chính phủ.
4. Thực
hiện đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở, văn hóa công sở và ứng
dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào hoạt động của Bộ.
Điều 8.
Về quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực
1.
Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách về cung ứng các dịch vụ công; thực
hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực.
2.
Trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch mạng lưới tổ chức các đơn vị sự nghiệp dịch
vụ công.
3.
Hướng dẫn việc thực hiện chính sách, pháp luật và hỗ trợ cho các tổ chức thực
hiện các hoạt động sự nghiệp dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định
của pháp luật.
Điều 9.
Về doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác
1.
Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ và định hướng
phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân
khác thuộc các thành phần kinh tế trong ngành, lĩnh vực.
2.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với ngành, nghề kinh doanh,
dịch vụ có điều kiện theo danh mục Chính phủ quy định và xử lý vi phạm thuộc
thẩm quyền.
3. Thực
hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của
Chính phủ đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác được tổ
chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 10. Về hội, tổ chức phi Chính phủ
1. Công
nhận ban vận động về thành lập hội, tổ chức phi Chính phủ; có ý kiến bằng văn
bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép thành lập; chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội, tổ chức phi
Chính phủ.
2.
Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động
trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với hội, tổ chức
phi Chính phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm
pháp luật của hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng viên chức
1.
Trình Chính phủ quyết định: chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ; thành lập, tổ chức lại, giải thể tổng cục và tổ chức tương đương thuộc
Bộ; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
ngành, lĩnh vực.
2.
Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định: thành lập, tổ chức lại, giải thể các vụ,
cục và tương đương, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của
Thủ tướng Chính phủ; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng
cục và tổ chức tương đương thuộc Bộ.
3.
Quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
khác không thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định
của pháp luật.
4.
Quyết định thành lập phòng trong vụ thuộc Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ và chi
cục thuộc cục theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ.
5. Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của vụ và cục thuộc Bộ,
Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo quy
định của pháp luật.
6. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn chung về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn về
ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
7. Xây
dựng Danh mục vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch và viên chức theo
chức danh nghề nghiệp để xác định kế hoạch biên chế công chức hàng năm của Bộ
và số lượng viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập hàng năm của Bộ
gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
8.
Quyết định giao biên chế công chức cho các tổ chức thuộc Bộ; quản lý biên chế
công chức trong các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ; quản lý vị trí việc làm và số
lượng công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo
quy định của pháp luật.
Điều
12. Về cán bộ, công chức, viên chức
1.
Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng.
2.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ, bao gồm: tổng cục và
tổ chức tương đương, cục, vụ, thanh tra, văn phòng, các đơn vị sự nghiệp công lập
và phòng trong vụ thuộc Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ.
Người
đứng đầu các tổng cục và tổ chức tương đương, cục, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Bộ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo,
quản lý của các đơn vị thuộc cấp mình quản lý.
Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo, quản lý nêu trên thuộc Bộ
thực hiện theo quy định của Đảng và quy định của pháp luật.
3. Quản
lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ theo quy định của pháp luật. Thực hiện
các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Bộ; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng,
chống tham nhũng, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong các tổ chức, đơn vị
thuộc Bộ.
4. Xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức và việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, chế độ tiền
lương, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
5. Xây
dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của công chức theo ngạch thuộc ngành,
lĩnh vực để Bộ Nội vụ ban hành; ban hành tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và cơ
cấu viên chức thuộc ngành, lĩnh vực và tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý
của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Về kiểm tra, thanh tra
1.
Hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Kiểm
tra, thanh tra các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong
việc thực hiện nhiệm vụ của mình đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ.
3. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức việc tiếp dân theo quy
định của pháp luật.
Điều
14. Về quản lý tài chính, tài sản
1. Lập
dự toán, phân bổ, quản lý và quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan mình;
kiểm tra tình hình thực hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, tiêu chuẩn; định mức chi ngân
sách thuộc ngành, lĩnh vực.
3. Quản
lý và chịu trách nhiệm về tài sản Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
Chương
III
CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA BỘ
Điều
15. Cơ cấu tổ chức của Bộ
1. Các
tổ chức giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước:
a) Vụ;
b) Văn
phòng Bộ;
c)
Thanh tra Bộ;
d) Cục;
đ) Tổng
cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là tổng cục).
2. Các
đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ:
a) Các
đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực;
b) Báo;
Tạp chí; Trung tâm Thông tin hoặc Tin học;
c)
Trường hoặc Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Học viện
thuộc Bộ.
3. Bộ
trưởng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công
lập khác thuộc Bộ đã được cấp có thẩm quyền thành lập.
4. Số
lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Bộ quy định tại các Khoản 1,
2 và 3 Điều này không quá 03 người.
Điều
16. Vụ thuộc Bộ
1. Vụ
là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp hoặc chuyên sâu về
quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực hoặc tham mưu về công tác quản lý nội
bộ của Bộ.
2. Vụ
không có tư cách pháp nhân. Vụ trưởng chỉ được ký các văn bản theo ủy quyền của
Bộ trưởng để hướng dẫn, giải quyết, thông báo các vấn đề liên quan đến chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của vụ.
3. Vụ
hoạt động theo chế độ chuyên viên. Đối với những vụ có nhiều mảng công tác hoặc
nhiều khối công việc được thành lập phòng; số phòng trong vụ được quy định tại
Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng
Bộ.
4. Việc
thành lập vụ phải đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Có
chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc
chức năng, nhiệm vụ của Bộ;
b) Có
phạm vi, đối tượng quản lý theo ngành, lĩnh vực.
Các
tiêu chí nêu trên không áp dụng đối với việc thành lập các vụ tham mưu về công
tác quản lý nội bộ của Bộ.
Điều
17. Văn phòng Bộ
1. Văn
phòng Bộ là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương
trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của Bộ; kiểm soát thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn
đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của
Bộ đã được phê duyệt.
2. Văn
phòng Bộ tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; quản lý cơ sở
vật chất - kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện, điều
kiện làm việc; phục vụ chung cho hoạt động của Bộ và công tác quản trị nội bộ;
thực hiện các nhiệm vụ khác do pháp luật quy định hoặc do Bộ trưởng giao.
3. Văn
phòng Bộ được thành lập phòng theo các lĩnh vực công tác được giao.
4. Văn
phòng Bộ có con dấu riêng; Chánh văn phòng được ký các văn bản hành chính khi
được thừa lệnh hoặc thừa ủy quyền của Bộ trưởng.
Điều
18. Thanh tra Bộ
1.
Thanh tra Bộ là tổ chức thuộc Bộ, giúp Bộ trưởng thực hiện các quy định của
pháp luật về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ.
2.
Thanh tra Bộ có con dấu và tài khoản riêng; được thành lập các phòng nghiệp vụ
phù hợp với quy định của Luật Thanh tra.
3.
Chánh Thanh tra Bộ được ký các văn bản hành chính khi được thừa lệnh hoặc thừa
ủy quyền của Bộ trưởng và được xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều
19. Cục thuộc Bộ
1. Cục
là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà
nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
Trường
hợp Bộ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản lớn, toàn ngành thì được thành
lập tổ chức cục thuộc Bộ thực hiện chức năng quản trị nội bộ của Bộ.
2. Cục
thuộc Bộ chỉ có một loại. Cục có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng;
Cục trưởng được ban hành văn bản cá biệt, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cục.
3. Việc
thành lập cục phải đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Có
đối tượng quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Được
phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý
nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực;
c) Tổ
chức hoạt động sự nghiệp dịch vụ công thuộc chuyên ngành, lĩnh vực.
4. Cơ
cấu tổ chức của cục, gồm:
a)
Phòng;
b) Văn
phòng;
c) Chi
cục (nếu có);
d) Đơn
vị sự nghiệp công lập.
Điều
20. Tổng cục thuộc Bộ
1. Tổng
cục là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý
nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức
tạp trên phạm vi cả nước theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
2. Tổng
cục có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Tổng cục trưởng được
ban hành văn bản cá biệt, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của tổng cục.
3. Việc
thành lập tổng cục phải đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Có
đối tượng quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp, quan trọng
đối với phát triển kinh tế - xã hội;
b)
Chuyên ngành, lĩnh vực cần quản lý tập trung, thống nhất ở Trung ương, không
phân cấp hoặc phân cấp hạn chế cho địa phương;
c) Được
phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý
nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực;
d) Tổ
chức hoạt động sự nghiệp dịch vụ công thuộc chuyên ngành, lĩnh vực.
4. Cơ cấu
tổ chức của tổng cục, gồm:
a) Vụ;
b) Văn
phòng;
c) Cục
(nếu có);
d) Đơn
vị sự nghiệp công lập.
Việc
thành lập các vụ, cục thuộc tổng cục áp dụng các tiêu chí như đối với thành lập
vụ, cục thuộc Bộ. Không thành lập phòng trong vụ thuộc tổng cục.
Đối với
tổng cục được tổ chức theo hệ thống ngành dọc, việc thành lập cục, chi cục ở
địa phương được quy định tại quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của tổng cục.
Điều
21. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ
1. Việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy
định của Chính phủ và các quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Đơn
vị sự nghiệp công lập không có chức năng quản lý nhà nước.
3. Đơn
vị sự nghiệp công lập được tự chủ và tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, số người làm việc và tài chính theo quy định của pháp luật và chịu sự
quản lý nhà nước của các Bộ chức năng theo từng ngành, lĩnh vực.
4. Đơn
vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ TRƯỞNG
Điều
22. Chế độ làm việc của Bộ trưởng
Bộ
trưởng làm việc theo chế độ thủ trưởng và Quy chế làm việc của Chính phủ; bảo
đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của Bộ
theo quy định.
Điều
23. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Bộ
1. Chịu
trách nhiệm trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định các vấn đề liên
quan đến ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
2. Chịu
trách nhiệm về chất lượng, nội dung các dự án, chương trình, đề án, văn bản quy
phạm pháp luật do Bộ chuẩn bị.
3. Ban
hành Quy chế làm việc của Bộ và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
4.
Quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý của Bộ và chịu trách nhiệm về
các quyết định đó.
5. Lãnh
đạo, chỉ đạo và kiểm tra các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện các
nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có
đủ phẩm chất, trình độ, năng lực.
6. Chịu
trách nhiệm về toàn bộ công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của mình, kể
cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.
Điều
24. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Thực
hiện đầy đủ chức năng quản lý nhà nước của Bộ về các ngành, lĩnh vực.
2.
Không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Thủ tướng Chính
phủ. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc tuy đúng thẩm quyền nhưng
không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết, Bộ trưởng phải chủ động làm việc
với Bộ trưởng có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ xem xét quyết định.
3. Thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ và trách nhiệm của thành viên Chính phủ theo Quy chế làm
việc của Chính phủ.
Điều
25. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Bộ trưởng khác
1.
Không ban hành văn bản trái với quy định của các Bộ trưởng khác.
2. Chủ
trì, phối hợp với các Bộ trưởng khác để giải quyết những vấn đề có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ đó.
3. Trả
lời bằng văn bản trong thời hạn pháp luật quy định về các vấn đề theo đề nghị
của các Bộ trưởng khác.
Điều
26. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ công
tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
2. Giải
quyết các đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương theo thẩm quyền của mình và trả lời bằng văn bản trong thời hạn pháp luật
quy định.
Điều
27. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với các cơ quan của Quốc hội, với đại biểu
Quốc hội và với cử tri
1.
Trình bày hoặc cung cấp các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
2. Trả
lời các kiến nghị của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội theo quy định
của pháp luật.
3. Trả
lời chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri về những vấn đề
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
Điều
28. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với các tổ chức chính trị - xã hội
Bộ
trưởng có trách nhiệm phối hợp với người đứng đầu tổ chức Mặt trận Tổ quốc,
Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác trong khi thực hiện nhiệm vụ của Bộ.
Chương
V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
29. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2012.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ; bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều
30. Điều khoản chuyển tiếp
1. Căn
cứ các quy định của Nghị định này, các Bộ rà soát chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan đại diện của Bộ tại địa phương để tổ chức lại thành vụ, cục thuộc Bộ
hoặc Văn phòng đại diện thuộc Văn phòng Bộ tại địa phương.
2. Các
phòng hiện có trong vụ thuộc tổng cục được duy trì cho đến khi Bộ trưởng trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của tổng cục.
Điều
31. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nghị định số 08/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Ban hành Quy chế làm việc
của Chính phủ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
NGHỊ
ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế làm
việc của Chính phủ.
Điều 2.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 4 năm 2012, thay thế Nghị định số 179/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2007 của Chính phủ.
Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ban hành Quy chế làm việc phù hợp với Quy chế làm việc của
Chính phủ.
Điều 3.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chịu
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ.
Các
thành viên Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
QUY CHẾ
LÀM
VIỆC CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 08/2012/NĐ-CP
ngày 16
tháng 02 năm 2012 của Chính phủ)
___________
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ
trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Các thành viên Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ, cơ quan), Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
tắt là Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quan hệ công tác với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đều chịu sự điều
chỉnh của Quy chế này.
3. Trường hợp văn bản của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành trước Quy chế này quy định trình tự xử lý công việc khác với
quy định trong Quy chế này thì áp dụng theo trình tự quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Chính phủ
1. Chính phủ làm việc theo chế độ kết hợp
trách nhiệm của tập thể Chính phủ với việc đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ
tướng và của mỗi thành viên Chính phủ. Mọi hoạt động của Chính phủ, thành viên
Chính phủ phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ các quy định của pháp
luật và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân.
2. Đề cao trách nhiệm cá nhân, mỗi việc chỉ
một người phụ trách và chịu trách nhiệm. Nếu công việc được giao cho cơ quan
thì Thủ trưởng cơ quan phải chịu trách nhiệm chính.
3. Giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm
quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo các quy định
của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc của Chính
phủ; bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả.
4. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi
thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Chương
II
TRÁCH
NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC
GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Phạm vi và cách thức giải quyết công
việc của Chính phủ
1. Trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được
pháp luật quy định, Chính phủ thảo luận tập thể và biểu quyết những vấn đề quan
trọng quy định tại Điều 19 Luật Tổ chức Chính phủ; kiểm điểm sự chỉ đạo điều
hành, thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ và những vấn đề khác mà pháp
luật quy định thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
2. Cách thức giải quyết công việc của Chính
phủ:
a) Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề, đề án,
dự án tại phiên họp Chính phủ thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải
tổ chức thảo luận tại phiên họp Chính phủ hoặc vấn đề cần quyết định gấp nhưng
không có điều kiện tổ chức họp Chính phủ thì theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ, Văn phòng Chính phủ gửi toàn bộ hồ sơ đề án (theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 16 Quy chế này) và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Chính phủ.
Nếu đa số thành viên Chính phủ nhất trí, thì Bộ chủ trì hoàn chỉnh văn bản, Văn
phòng Chính phủ thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và báo cáo kết
quả với Chính phủ tại phiên họp gần nhất. Nếu đa số các thành viên Chính phủ
không nhất trí thì Văn phòng Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định
đưa vấn đề ra phiên họp Chính phủ gần nhất để thảo luận.
3. Các quyết nghị tập thể của Chính phủ phải
được quá nửa tổng số thành viên Chính phủ đồng ý thông qua. Khi biểu quyết tại
phiên họp cũng như khi dùng Phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu đồng ý và không đồng
ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Thủ tướng Chính phủ đã biểu quyết.
Các thành viên Chính phủ được thảo luận dân chủ và có quyền bảo lưu ý kiến
nhưng không được nói và làm trái với quyết nghị của Chính phủ.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của thành viên Chính phủ
1. Tham gia giải quyết các công việc chung của
tập thể Chính phủ; cùng tập thể Chính phủ quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền và trách nhiệm của Chính phủ; nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ các chủ trương, chính sách, cơ chế, văn bản pháp luật cần thiết
thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong và ngoài lĩnh vực
mình phụ trách; chủ động làm việc với Thủ tướng, Phó Thủ tướng về các công việc
của Chính phủ và các công việc có liên quan.
Thành viên Chính phủ là Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung và tiến độ trình các đề
án, dự án, văn bản pháp luật do cơ quan mình chủ trì chuẩn bị.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Chính phủ và
trả lời kịp thời, đầy đủ các Phiếu lấy ý kiến Thành viên Chính phủ thay cho
việc biểu quyết tại phiên họp Chính phủ.
3. Thực hiện các công việc cụ thể theo ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ như: theo dõi, chỉ đạo cơ quan thuộc Chính phủ; chuẩn
bị trình các đề án, báo cáo trước các cơ quan lãnh đạo của Đảng và Quốc hội;
theo dõi, chỉ đạo hoạt động của địa phương và cơ sở; đứng đầu các đoàn công tác
của Chính phủ; chủ trì họp với các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan để báo cáo Thủ tướng, Phó Thủ tướng quyết định xử lý công
việc và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ; chủ trì họp báo, tiếp công
dân và các công việc khác.
4. Thực hiện kế hoạch đi công tác địa phương
và cơ sở, kế hoạch tiếp dân, đối thoại với nhân dân về các vấn đề thuộc phạm vi
phụ trách của mình, thuộc phạm vi của Chính phủ nếu được phân công; thường
xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện
chương trình kế hoạch và các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về ngành,
lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc tình hình thực tế để nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác.
5. Chính phủ và mỗi thành viên Chính phủ phải
chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và cơ quan Trung ương của các đoàn thể nhân dân; thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ theo các Quy chế và quy định có liên quan; nghiên cứu, giải quyết và
chủ động báo cáo, đối thoại, trả lời các kiến nghị của Hội đồng Dân tộc và các
Ủy ban của Quốc hội, chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri, kiến
nghị của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân về những vấn đề thuộc lĩnh
vực mình phụ trách.
6. Không được nói và làm trái với các quyết
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp có ý kiến khác với các
quyết định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình bày ý kiến với tập thể
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về vấn đề đó. Mọi sự vi phạm tùy theo tính chất,
mức độ sẽ được kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước tập thể Chính phủ.
7. Mỗi thành viên Chính phủ có hộp thư điện tử
riêng để nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp, trao đổi ý kiến
về các công việc có liên quan; được trang bị các phương tiện để phục vụ việc xử
lý công việc, trao đổi thông tin, họp qua mạng máy tính.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải
quyết công việc của Thủ tướng Chính phủ
1. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn theo Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính phủ;
lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; trực tiếp chỉ đạo, điều hành
các công việc lớn, quan trọng, các vấn đề có tính chiến lược trên tất cả các
lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm, quyền
hạn giải quyết các công việc theo quy định tại Điều 20 Luật Tổ chức Chính phủ
và các công việc khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Trong trường hợp xét thấy cần thiết vì tính
chất quan trọng, cấp bách của công việc, Thủ tướng Chính phủ có thể trực tiếp
chỉ đạo xử lý công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Cách thức giải quyết công việc của Thủ
tướng Chính phủ:
a) Trực tiếp hoặc phân công Phó Thủ tướng thay
mặt Thủ tướng xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan và được tổng hợp trong Phiếu trình giải quyết công
việc của Văn phòng Chính phủ theo quy định tại Điều 18 Quy chế này;
b) Trường hợp cần thiết, Thủ tướng, Phó Thủ
tướng xử lý công việc trực tiếp trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của
Văn phòng Chính phủ;
c) Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Thủ
tướng Chính phủ ủy nhiệm một Phó Thủ tướng thay mặt Thủ tướng lãnh đạo công tác
của Chính phủ và giải quyết công việc do Thủ tướng phụ trách theo quy định tại
Điều 4 Luật Tổ chức Chính phủ;
d) Khi Phó Thủ tướng vắng mặt thì Thủ tướng
trực tiếp xử lý hoặc phân công một Phó Thủ tướng khác xử lý công việc đã phân
công cho Phó Thủ tướng đó;
đ) Trực tiếp hoặc phân công Phó Thủ tướng thay
mặt Thủ tướng họp, làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
để tham khảo ý kiến trước khi quyết định;
e) Thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành
để chỉ đạo đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều
ngành, lĩnh vực, nhiều địa phương và phải xử lý trong thời gian dài;
g) Ủy quyền cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hoặc một thành viên Chính phủ khác chủ trì họp làm việc với lãnh đạo
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý tổng hợp các vấn đề thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ mà các Bộ còn có ý kiến khác nhau, trình Thủ
tướng quyết định. Các cơ quan tổ chức được mời phải cử đại diện đủ thẩm quyền
tham dự và ý kiến phát biểu được coi là quan điểm chính thức của cơ quan, tổ
chức cử tham dự;
h) Các cách thức khác theo quy định của pháp
luật và quy định tại Quy chế này như: chỉ đạo trực tiếp đối với các vấn đề
thuộc thẩm quyền khi thấy cần thiết, đi công tác và xử lý công việc tại địa
phương, cơ sở, tiếp công dân, tiếp khách.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của Phó Thủ tướng
1. Thủ tướng phân công Phó Thủ tướng giúp Thủ
tướng giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:
a) Mỗi Phó Thủ tướng được Thủ tướng phân công
chỉ đạo, xử lý thường xuyên các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
trong một số lĩnh vực công tác của Chính phủ; theo dõi, chỉ đạo một số Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Trong phạm vi lĩnh vực công việc được giao,
Phó Thủ tướng được sử dụng quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ, nhân danh Thủ
tướng Chính phủ khi giải quyết các công việc và chịu trách nhiệm trước Thủ
tướng và trước pháp luật về những quyết định của mình;
c) Phó Thủ tướng chủ động giải quyết công việc
được phân công; nếu có phát sinh những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm phải
kịp thời báo cáo Thủ tướng; trong thực thi nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan
đến lĩnh vực của Phó Thủ tướng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Thủ tướng đó
để giải quyết. Trường hợp giữa các Phó Thủ tướng còn có ý kiến khác nhau thì
Phó Thủ tướng đang chủ trì giải quyết công việc đó báo cáo Thủ tướng quyết
định.
2. Trong phạm vi công việc được phân công, Phó
Thủ tướng có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Chỉ đạo các Bộ, cơ quan, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; xây dựng cơ
chế, chính sách và các dự án luật, pháp lệnh, văn bản quy phạm pháp luật để ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc
tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các nhiệm vụ của các
Bộ, cơ quan, địa phương thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện, xử lý theo
thẩm quyền và đề xuất những vấn đề cần thiết phải sửa đổi, bổ sung. Nếu phát
hiện các Bộ, cơ quan, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn
bản hoặc làm những việc trái với pháp luật của Nhà nước, quy định của Chính
phủ, của Thủ tướng Chính phủ thì đình chỉ việc thi hành và chỉ đạo việc thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật;
c) Chủ trì xử lý những vấn đề cần phối hợp
liên ngành và xem xét, xử lý những kiến nghị của các Bộ, cơ quan, địa phương
thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong phạm vi được phân công;
d) Thường xuyên theo dõi và xử lý các vấn đề
cụ thể thuộc thẩm quyền của Thủ tướng; ký thay Thủ tướng các văn bản thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ trong phạm vi các lĩnh vực, công việc được Thủ
tướng phân công;
đ) Theo dõi công tác tổ chức và cán bộ, chỉ
đạo việc xử lý những vấn đề nội bộ thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
trong các Bộ, cơ quan được phân công.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giải
quyết các công việc sau:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền được quy
định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, các văn bản pháp luật khác và các
nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
b) Giải quyết theo thẩm quyền và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình đối với những đề nghị của các Bộ, cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền
của mình, kể cả các vấn đề mà các Bộ liên quan còn có ý kiến khác nhau;
c) Xem xét để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ;
d) Tham gia ý kiến với Bộ, cơ quan khác, với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó,
nhưng có liên quan đến chức năng, ngành, lĩnh vực mình quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phải
đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm vụ được giao (kể cả
các việc được ủy quyền), không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của
mình lên Thủ tướng Chính phủ hoặc chuyển cho các cơ quan khác; không giải quyết
các công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức khác.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phân
công Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng theo dõi, chỉ đạo, xử lý một số công việc thuộc
thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ. Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ủy nhiệm một Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng
lãnh đạo công tác, giải quyết công việc của Bộ, cơ quan theo đúng quy định tại
Điều 29 Luật Tổ chức Chính phủ, không cử cấp Phó Thường trực.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chịu
trách nhiệm cá nhân trước Quốc hội, trước Chính phủ, trước Thủ tướng Chính phủ
về toàn bộ công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của mình, kể cả khi đã
phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.
4. Để bảo đảm tính nghiêm túc và sự nhất quán,
trước khi thực hiện yêu cầu báo cáo, cung cấp thông tin và tiến hành các công
việc có liên quan đến thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ từ các cơ
quan, tổ chức bên ngoài Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan (kể cả trong
trường hợp phân công hoặc ủy quyền cho cấp phó) phải báo cáo và được sự đồng ý
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Quan hệ công tác giữa các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khi
giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Bộ, cơ quan khác, nhất thiết phải hỏi ý kiến của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan đó.
a) Trong trường hợp hỏi ý kiến bằng văn bản,
nếu pháp luật quy định thời hạn hỏi và trả lời đối với công việc đó thì cơ quan
hỏi đề nghị rõ thời gian trả lời trong thời hạn được quy định. Nếu pháp luật
chưa quy định thì cơ quan hỏi đề nghị thời gian trả lời nhưng không ít hơn 05
ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản, trừ trường hợp gấp. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan được hỏi có trách nhiệm trả lời rõ quan điểm bằng văn bản trong thời
hạn Bộ, cơ quan hỏi đề nghị và phải chịu trách nhiệm về nội dung trả lời.
Trường hợp đặc biệt, các Bộ, cơ quan được hỏi ý kiến có thể đề nghị được gia
hạn thêm nhưng không quá 05 ngày làm việc. Nếu quá thời hạn (kể cả thời gian
gia hạn) mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan được hỏi không trả lời thì coi như
đồng ý với nội dung xin ý kiến và phải chịu trách nhiệm đầy đủ về sự đồng ý đó;
b) Khi được mời họp để lấy ý kiến, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp. Ý kiến
của người dự họp là ý kiến chính thức của Bộ, cơ quan;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan được phân
công làm nhiệm vụ thẩm định, thẩm tra các đề án, dự án, văn bản phải chịu trách
nhiệm thực hiện công việc được giao có chất lượng và đúng thời hạn quy định.
2. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc
tuy đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phải chủ động làm việc với Bộ trưởng, Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ xem xét quyết định.
Điều 9. Quan hệ công tác giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ với Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có
trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền của mình và phải trả lời bằng văn bản
trong thời gian kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị là không quá 10 ngày làm
việc nếu không phải lấy ý kiến của các cơ quan khác, không quá 20 ngày làm việc
nếu phải lấy ý kiến của các cơ quan khác về nội dung các công việc có liên
quan. Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ biết để
chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
2. Khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị trực tiếp làm việc với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ về các công việc cần thiết liên quan đến lĩnh vực thuộc thẩm
quyền quản lý, cần chuẩn bị kỹ về nội dung và gửi tài liệu trước. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phải trực tiếp (hoặc phân công cấp phó) làm việc
với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các
nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách; quản lý chặt chẽ các
đơn vị thuộc quyền đóng tại địa phương, kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý các
việc làm sai trái.
4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, chuẩn bị nội dung,
bố trí lịch làm việc, dự họp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khi
được yêu cầu.
5. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ tổ chức lấy ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ngược lại,
thời hạn hỏi và trả lời thực hiện như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Quyết
định này.
6. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức không
phải là Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng được Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao làm chủ đề án, thì việc lấy ý kiến của chủ đề án và
việc trả lời của các cơ quan được hỏi ý kiến phải thực hiện như quy định tại
khoản 1 Điều 8 Quy chế này.
Chương
III
CHƯƠNG
TRÌNH CÔNG TÁC CỦA CHÍNH PHỦ,
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 10. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác bao gồm: chương trình
công tác năm, quý và tháng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chương trình
công tác tuần của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng.
a) Các đề án quy định trong Quy chế này và
được đưa vào chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
- Các nội dung nêu tại khoản 1 Điều 3 Quy chế
này;
- Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các
dự án, vấn đề liên quan đến chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
và thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt và ban hành của Thủ tướng
Chính phủ;
- Các đề án, nội dung cần báo cáo xin ý kiến
của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
b) Danh mục các đề án trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ phải được xây dựng trên cơ sở:
- Sự chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư,
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
- Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chương trình hành động của Chính phủ;
- Đề xuất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác.
2. Chương trình công tác năm của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ gồm hai phần: Phần một nêu các định hướng, các nhiệm vụ và
các giải pháp lớn của Chính phủ trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần hai là
danh mục các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
a) Các đề án ghi trong chương trình công tác
năm phải xác định rõ do Chính phủ hay Thủ tướng Chính phủ quyết định, cơ quan
chủ trì chuẩn bị và thời hạn trình;
b) Thời hạn trình các đề án trong chương trình
công tác năm được dự kiến đến từng quý, từng tháng.
3. Chương trình công tác quý bao gồm phần danh
mục các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng, Phó Thủ tướng và nội dung các phiên
họp Chính phủ trong quý.
a) Nội dung các phiên họp thường kỳ của Chính
phủ gồm các đề án, báo cáo nêu tại khoản 1 Điều 3 và Điều 39 Quy chế này;
b) Các đề án trong chương trình công tác quý
được phân chia trình Thủ tướng, từng Phó Thủ tướng theo lĩnh vực được phân công
phụ trách. Thời hạn trình các đề án trong chương trình công tác quý được xác
định theo từng tháng;
c) Chương trình công tác quý I được xác định
trong chương trình năm.
4. Chương trình công tác tháng bao gồm danh
mục các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng, từng Phó Thủ tướng và nội dung phiên
họp Chính phủ trong tháng. Chương trình công tác tháng đầu quý được xác định
trong chương trình công tác quý.
5. Chương trình công tác tuần bao gồm các hoạt
động của Thủ tướng, Phó Thủ tướng được xác định theo từng ngày trong tuần.
Điều 11. Trình tự xây dựng chương trình công
tác
1. Trình tự xây dựng chương trình công tác
năm:
a) Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Văn phòng
Chính phủ gửi công văn đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm điểm việc chỉ đạo điều hành năm đó, kiến
nghị các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp lớn của Chính phủ và đăng ký các đề án
vào chương trình công tác năm sau, trong đó xác định chương trình công tác quý
I của năm đăng ký.
Trước ngày 30 tháng 11, các Bộ, cơ quan gửi
Văn phòng Chính phủ Báo cáo kiểm điểm chỉ đạo điều hành của Bộ, ngành mình và
danh mục những đề án cần trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong năm sau.
Danh mục phải thể hiện rõ:
- Các đề án thuộc phạm vi, thẩm quyền quyết
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Quy
chế này.
- Tóm tắt kế hoạch chuẩn bị từng đề án: mỗi đề
án đăng ký cần thể hiện rõ định hướng nội dung tư tưởng chuẩn bị, phạm vi điều
chỉnh, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp quyết định, dự kiến tiến độ
thực hiện đề án.
b) Trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và danh mục đề án đăng ký của các Bộ, cơ quan,
Văn phòng Chính phủ thẩm tra danh mục đề án, kế hoạch chuẩn bị của các Bộ, cơ
quan, tổng hợp, dự thảo chương trình công tác năm sau của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến trước khi trình Chính
phủ thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc
kể từ ngày Chính phủ thông qua, Văn phòng Chính phủ hoàn chỉnh chương trình
công tác năm, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép ban hành, gửi các thành viên
Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
2. Trình tự xây dựng chương trình công tác
quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các Bộ, cơ
quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát
lại các đề án của quý tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác năm và xem
xét các vấn đề mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh chương trình công tác quý
sau.
Chậm nhất ngày 15 của tháng cuối quý, các cơ
quan gửi đề nghị điều chỉnh chương trình công tác quý sau cho Văn phòng Chính
phủ (kèm theo bản điều chỉnh kế hoạch thực hiện từng đề án).
b) Văn phòng Chính phủ dự thảo chương trình
công tác quý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định. Chậm nhất là ngày 30 của tháng cuối quý trước, Văn phòng Chính phủ
gửi chương trình công tác quý sau cho các thành viên Chính phủ, các cơ quan, tổ
chức liên quan biết, thực hiện.
3. Trình tự xây dựng chương trình công tác
tháng:
a) Căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án đã
ghi trong chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng và phát sinh
thêm, các Bộ, cơ quan gửi đề nghị điều chỉnh chương trình công tác tháng sau
đến Văn phòng Chính phủ chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng;
b) Căn cứ vào chương trình công tác quý, sự
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và đề nghị điều chỉnh của
các Bộ, cơ quan, Văn phòng Chính phủ dự thảo chương trình công tác tháng của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép ban hành;
chậm nhất là ngày cuối cùng hàng tháng, Văn phòng Chính phủ gửi các thành viên
Chính phủ, các cơ quan, tổ chức liên quan biết, thực hiện.
4. Trình tự xây dựng chương trình công tác
tuần: Văn phòng Chính phủ phối hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng chương
trình công tác tuần của Thủ tướng, các Phó Thủ tướng; gửi các thành viên Chính
phủ, các cơ quan, tổ chức liên quan vào chiều thứ năm tuần trước.
5. Trình tự lập dự kiến chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy
phạm pháp luật. Chương trình xây dựng Nghị định của Chính phủ được tổng hợp vào
chương trình công tác của Chính phủ.
6. Việc điều chỉnh chương trình công tác được
thực hiện trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và đề nghị của
các Bộ, cơ quan. Văn phòng Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc điều chỉnh và thông báo kịp thời cho các thành viên Chính phủ và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan biết.
7. Văn phòng Chính phủ là cơ quan quản lý
chương trình công tác của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm tham
mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ
chức thực hiện chương trình công tác bảo đảm tính khả thi, phù hợp với yêu cầu
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
8. Văn phòng Chính phủ thường xuyên phối hợp
với Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước và
các cơ quan liên quan trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình
công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 12. Chuẩn bị các đề án
1. Căn cứ chương trình công tác năm của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án tổ chức lập kế hoạch
chuẩn bị đối với từng đề án, trong đó xác định rõ phạm vi đề án; các công việc
cần triển khai; cơ quan phối hợp; thời hạn trình đề án và gửi kế hoạch đó đến
Văn phòng Chính phủ để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
Thời hạn gửi kế hoạch không quá 10 ngày làm
việc đối với các đề án trong chương trình quý I, không quá 30 ngày đối với các
đề án còn lại tính từ khi chương trình năm được ban hành.
2. Đối với các dự án luật, pháp lệnh, việc lập
kế hoạch thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Nếu chủ đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm
vi giải quyết vấn đề của đề án hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo và được sự
đồng ý của Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng phụ trách lĩnh vực đó.
Điều 13. Theo dõi và đánh giá việc thực hiện
chương trình công tác
1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng
năm, các Bộ, cơ quan rà soát, đánh giá việc thực hiện các đề án trong chương
trình công tác, thông báo với Văn phòng Chính phủ tình hình thực hiện các đề
án, các vướng mắc, phát sinh, hướng xử lý tiếp theo, đồng thời đề nghị điều
chỉnh, bổ sung các đề án trong chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính
phủ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các
Bộ, cơ quan; định kỳ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả việc thực
hiện chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thông báo kết
quả thực hiện chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đến các
Bộ, cơ quan, địa phương.
3. Việc đánh giá kết quả thực hiện chương
trình công tác hàng quý, hàng năm được tổng hợp trên cơ sở kết quả thực hiện
chương trình công tác hàng tháng.
4. Kết quả thực hiện chương trình công tác là
một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Chính phủ, các
Bộ, cơ quan.
Chương
IV
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC TRÌNH GIẢI QUYẾT
CÁC
CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN
Điều 14. Các loại công việc thường xuyên và
cách thức giải quyết của Thủ tướng, Phó Thủ tướng
1. Đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp
luật và các đề án, dự án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác: Thủ tướng,
Phó Thủ tướng xem xét giải quyết trên cơ sở toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, dự
thảo văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan chủ trì, ý kiến của cơ quan thẩm
định, cơ quan liên quan và ý kiến thẩm tra của Văn phòng Chính phủ.
2. Đối với các công việc thường xuyên khác
thuộc thẩm quyền của Thủ tướng trừ các công việc quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Thủ tướng, Phó Thủ tướng xem xét giải quyết
trên cơ sở đề xuất của cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề nghị nhưng toàn bộ hồ
sơ, nội dung trình, kiến nghị và dự thảo văn bản do Văn phòng Chính phủ chủ trì
chuẩn bị. Trong trường hợp vấn đề trình còn có ý kiến khác nhau, Văn phòng
Chính phủ có thể triệu tập cuộc họp gồm đại diện có thẩm quyền của các Bộ, cơ
quan có liên quan để thống nhất ý kiến trước khi trình Thủ tướng, Phó Thủ tướng
xem xét, quyết định;
b) Trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng, Phó
Thủ tướng chỉ đạo trực tiếp hoặc xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu
trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có
Phiếu trình của Văn phòng Chính phủ. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm hoàn
tất các thủ tục để ban hành văn bản và lưu hồ sơ theo quy định; nếu phát hiện
vướng mắc, chưa phù hợp thì báo cáo lại Thủ tướng, Phó Thủ tướng.
3. Thủ tướng, Phó Thủ tướng chủ trì họp (hoặc
ủy quyền một thành viên Chính phủ chủ trì họp và báo cáo lại) để giải quyết
những công việc chưa xử lý ngay được trên cơ sở hồ sơ trình nêu tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.
4. Thủ tướng, Phó Thủ tướng có thể giải quyết
công việc thông qua việc: đi kiểm tra; làm việc trực tiếp với các cơ quan, đơn
vị, địa phương; tiếp khách. Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm rà soát, đối
chiếu với các quy định hiện hành, hoàn thiện hồ sơ ban hành văn bản thông báo ý
kiến của Thủ tướng, Phó Thủ tướng; nếu phát hiện vướng mắc, chưa phù hợp thì
báo cáo lại Thủ tướng, Phó Thủ tướng.
Điều 15. Trách nhiệm trong việc chuẩn bị đề
án, công việc
1. Đối với các đề án là văn bản quy phạm pháp
luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan chủ trì chịu
trách nhiệm toàn diện về nội dung và hồ sơ trình; chủ động tiến hành đầy đủ các
thủ tục lấy ý kiến chính thức (thông qua họp hoặc gửi hồ sơ) và tiếp thu ý kiến
của các Bộ, cơ quan liên quan; đánh giá tác động của dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật; tác động của các thủ tục hành chính đối với dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính; giải trình, tiếp thu
ý kiến của cơ quan thẩm định, ý kiến của thành viên Chính phủ để hoàn chỉnh dự
thảo đề án, văn bản trước khi trình; hoàn chỉnh hồ sơ, trực tiếp ký tờ trình và
ký tắt vào dự thảo văn bản để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chịu trách
nhiệm về thời hạn trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Thủ trưởng các cơ quan phối hợp có trách
nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án. Người đại diện của cơ quan
phối hợp phải đề cao trách nhiệm tham gia xây dựng đề án và thường xuyên báo
cáo, xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan trong quá trình tham gia xây dựng đề án;
c) Cơ quan được phân công thẩm định cử người
tham gia trong suốt quá trình xây dựng đề án; tổ chức việc thẩm định đề án, văn
bản trước khi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan chủ trì chính thức ký trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ. Thời hạn thẩm định không được vượt quá thời hạn cho
phép;
d) Văn phòng Chính phủ theo dõi trong suốt quá
trình xây dựng đề án theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy chế này; thường
xuyên phối hợp với cơ quan chủ trì, đôn đốc, kiểm tra quá trình chuẩn bị đề án,
tham gia ý kiến để bảo đảm việc chuẩn bị đề án đúng tiến độ, đúng trình tự, thủ
tục, khách quan, đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc cơ
quan thẩm định thực hiện nhiệm vụ; trực tiếp thẩm tra về trình tự, thủ tục và
tham mưu tổng hợp về nội dung trình (bao gồm cả về thủ tục hành chính); gửi
Phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ về các đề án trình Chính phủ;
đ) Đối với việc chuẩn bị các dự án luật, pháp
lệnh, thủ tục chuẩn bị còn phải thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
2. Đối với các công việc thường xuyên khác
(ngoài các đề án, công việc quy định tại khoản 1 Điều này):
- Các Bộ, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá
nhân chỉ trình Thủ tướng Chính phủ giải quyết các công việc đúng quyền hạn và
trách nhiệm của Thủ tướng. Văn bản, tờ trình phải rõ ràng, kèm theo hồ sơ tài
liệu liên quan (nếu có).
- Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và dự
thảo văn bản cần ban hành để trình Thủ tướng, Phó Thủ tướng quyết định.
- Trường hợp tờ trình, hồ sơ của các Bộ, cơ
quan, địa phương, tổ chức, cá nhân trình Thủ tướng chưa đủ cơ sở, căn cứ thì
Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan liên quan bằng hình
thức gửi văn bản hoặc tổ chức họp trước khi trình Thủ tướng.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan có liên quan
khi được Văn phòng Chính phủ hỏi ý kiến, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ đồng
ý, không đồng ý hay có ý kiến khác về các nội dung liên quan.
Điều 16. Thủ tục gửi công văn, tờ trình giải
quyết công việc
1. Các thủ tục cần thiết khi trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giải quyết công việc:
a) Công văn, tờ trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ để đề nghị giải quyết công việc phải có nội dung rõ ràng và đúng thẩm
quyền giải quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Nếu là văn bản của Bộ, cơ
quan, tổ chức thì phải được ký và đóng dấu đúng thẩm quyền;
b) Đối với các đề án trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ mà theo quy định của pháp luật yêu cầu phải có hồ sơ kèm theo
thì phải tuân theo quy định pháp luật đó. Đối với các đề án mà pháp luật chưa
quy định về hồ sơ kèm theo thì thủ tục gồm:
- Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
trong đó nêu rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến
khác nhau;
- Văn bản của cơ quan thẩm định đề án theo quy
định của pháp luật;
- Đánh giá tác động của thủ tục hành chính
trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nếu có quy định về thủ tục hành
chính;
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham
gia của các cơ quan có liên quan, kể cả ý kiến thẩm định;
- Dự thảo văn bản chính và dự thảo văn bản
hướng dẫn thi hành (nếu có). Nội dung các dự thảo phải rõ ràng, cụ thể để khi
văn bản chính được thông qua, có thể thực hiện được ngay;
- Kế hoạch tổ chức thực hiện khi đề án được
thông qua, khi văn bản được ban hành;
- Các tài liệu cần thiết khác.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc hệ
thống hành chính nhà nước thì thực hiện thủ tục gửi công văn theo quy định hiện
hành của pháp luật về công tác văn thư. Cơ quan, tổ chức nước ngoài có thể thực
hiện thủ tục gửi công văn theo thông lệ.
3. Hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
phải được Văn phòng Chính phủ lập danh mục theo dõi quá trình xử lý và được lưu
trữ có hệ thống.
Điều 17. Văn phòng Chính phủ tiếp nhận và hoàn
chỉnh hồ sơ trình
1. Văn phòng Chính phủ chỉ tiếp nhận để trình
Thủ tướng, Phó Thủ tướng những đề án, công việc thuộc phạm vi, trách nhiệm và
thẩm quyền giải quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và những công việc nêu
tại khoản 3 Điều 5 Quy chế này.
2. Đối với các dự án văn bản quy phạm pháp
luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ:
a) Chậm nhất trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và đúng thủ tục, Văn phòng Chính phủ tiến hành
thẩm tra về trình tự, thủ tục và tham mưu tổng hợp về nội dung (bao gồm cả thủ
tục hành chính), hoàn chỉnh phiếu trình. Ý kiến thẩm tra của Văn phòng Chính
phủ được thể hiện trong phiếu trình hoặc làm thành văn bản riêng, nhận xét rõ
về trình tự, thủ tục, nội dung đề án, văn bản, thủ tục hành chính, kể cả việc
giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan, nêu
kiến nghị cụ thể của Văn phòng Chính phủ. Các kiến nghị có thể là:
- Đề nghị ký ban hành hay không ký ban hành
(nếu công việc thuộc thẩm quyền Thủ tướng);
- Xin phép gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên
Chính phủ đối với việc thuộc thẩm quyền Chính phủ khi mà dự thảo đã có sự thống
nhất cơ bản giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan;
- Đề nghị đưa ra phiên họp Chính phủ hoặc cuộc
họp của Thủ tướng, Phó Thủ tướng để cho ý kiến nếu dự thảo còn nhiều ý kiến
khác nhau giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan;
- Đề nghị trả lại và giao cơ quan chủ trì
chuẩn bị thêm khi dự thảo chuẩn bị chưa đạt yêu cầu, sai quy trình, không đúng
phạm vi, không đúng định hướng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm về ý
kiến thẩm tra của mình, không phải chịu trách nhiệm về nội dung văn bản do cơ
quan chủ trì đã trình và không trực tiếp sửa chữa vào văn bản đó;
c) Khi Thủ tướng, Phó Thủ tướng yêu cầu thay
đổi nội dung dự thảo văn bản đã trình thì Văn phòng Chính phủ chuyển hồ sơ cho
cơ quan chủ trì thực hiện và trình lại;
d) Văn phòng Chính phủ thông báo bằng văn bản
khi trả lại hoặc chuyển hồ sơ trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c
khoản này.
3. Đối với các công việc thường xuyên khác trừ
các công việc quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Nếu hồ sơ công việc trình không đúng thẩm
quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ, không thuộc công việc nêu tại khoản 3
Điều 5 Quy chế này thì tùy từng trường hợp cụ thể trong thời gian không quá 2
ngày làm việc, Văn phòng Chính phủ trả lại nơi gửi và nêu rõ lý do; hoặc chuyển
hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người gửi biết;
b) Nếu hồ sơ công việc trình là đúng thẩm
quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ:
- Đối với các trường hợp đã được cung cấp đủ
hồ sơ hoặc nội dung vấn đề trình đã rõ ràng, không cần lấy thêm ý kiến các cơ
quan liên quan thì trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ, Văn phòng Chính phủ xử lý, có ý kiến tham mưu (kiến nghị rõ đồng ý hoặc
không đồng ý) để Thủ tướng, Phó Thủ tướng xem xét, quyết định;
- Đối với các trường hợp cần lấy ý kiến các cơ
quan liên quan: Trong thời gian không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ, Văn phòng Chính phủ chủ trì xử lý, ra văn bản lấy ý kiến các Bộ, cơ quan
liên quan để hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ và chịu trách nhiệm toàn diện về nội
dung tham mưu tổng hợp cho Thủ tướng, Phó Thủ tướng giải quyết công việc. Đối
với đề nghị của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Tập
đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước, sau khi tổng hợp ý kiến các Bộ, cơ quan
liên quan, Văn phòng Chính phủ trao đổi lại với cơ quan trình về nội dung trình
Thủ tướng, Phó Thủ tướng.
Chậm nhất trong thời hạn 20 ngày làm việc kể
từ khi nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Thủ tướng Chính phủ,
Văn phòng Chính phủ phải hoàn chỉnh hồ sơ và Phiếu trình, trình Thủ tướng, Phó
Thủ tướng quyết định. Phiếu trình giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ
và trung thực ý kiến của các cơ quan, kể cả các ý kiến khác nhau và ý kiến của
cơ quan đề nghị sau khi Văn phòng Chính phủ đã trao đổi lại; ý kiến đề xuất của
chuyên viên trực tiếp theo dõi, lãnh đạo Vụ và lãnh đạo Văn phòng Chính phủ.
Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ hồ sơ và dự thảo văn bản
cần ban hành.
Nếu thấy có nội dung quan trọng, phức tạp hoặc
liên quan đến cơ chế, chính sách phải chuẩn bị thêm thì Văn phòng Chính phủ
tham mưu để Thủ tướng, Phó Thủ tướng giao cho Bộ, cơ quan chuyên ngành chủ trì
chuẩn bị để trình;
c) Đối với các công việc cấp bách, cần xử lý
gấp hoặc những công việc Thủ tướng, Phó Thủ tướng chỉ đạo trực tiếp, Văn phòng
Chính phủ thực hiện trong thời gian nhanh nhất; không nhất thiết phải tuân theo
trình tự, thủ tục trên đây. Sau khi xử lý, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm
hoàn thiện thủ tục, hồ sơ theo quy định.
Điều 18. Xử lý hồ sơ trình và ra văn bản
1. Thủ tướng, Phó Thủ tướng xử lý hồ sơ trình và
có ý kiến chính thức vào Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Chính
phủ trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Chính phủ
trình.
2. Khi xử lý hồ sơ trình, đối với các đề án,
công việc mà Thủ tướng, Phó Thủ tướng thấy cần phải tổ chức họp trước khi quyết
định, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan
chuẩn bị đầy đủ nội dung và tổ chức để Thủ tướng, Phó Thủ tướng họp.
Thủ tướng, Phó Thủ tướng có thể ủy quyền cho
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hoặc một thành viên khác của Chính phủ
chủ trì các cuộc họp này và báo cáo bằng văn bản về kết quả cuộc họp cho Thủ
tướng, Phó Thủ tướng.
3. Đối với các đề án thuộc phạm vi quyết nghị
của tập thể Chính phủ quy định tại Điều 19 Luật Tổ chức Chính phủ, Thủ tướng,
Phó Thủ tướng xem xét nội dung và tính chất của từng đề án để quyết định:
a) Cho phép đưa ra thảo luận tại phiên họp
Chính phủ;
b) Giao Văn phòng Chính phủ gửi Phiếu lấy ý
kiến thành viên Chính phủ trên cơ sở thống nhất với chủ đề án về nội dung cần
xin ý kiến. Phiếu lấy ý kiến phải được gửi cùng toàn bộ hồ sơ đề án, văn bản kể
cả văn bản của cơ quan thẩm định và ý kiến thẩm tra của Văn phòng Chính phủ với
nội dung như quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Quy chế này. Bộ, cơ quan chủ
trì chịu trách nhiệm giải trình tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ. Nếu đa số
thành viên Chính phủ tán thành thì Bộ, cơ quan chủ trì hoàn chỉnh văn bản để
trình Thủ tướng quyết định; nếu chưa được đa số tán thành thì phối hợp với Văn
phòng Chính phủ để trình Chính phủ thảo luận tại phiên họp gần nhất. Trường hợp
đa số ý kiến của thành viên Chính phủ tán thành nhưng Bộ, cơ quan chủ trì đề án
thấy có vấn đề chưa phù hợp thì báo cáo lại với Thủ tướng Chính phủ; việc đưa
ra Chính phủ thảo luận lại sẽ do Thủ tướng xem xét, quyết định.
Thời hạn thành viên Chính phủ trả lời Phiếu
lấy ý kiến không quá 07 ngày làm việc. Thời gian cơ quan chủ trì tiếp thu giải
trình kết quả Phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ đến khi trình lại Thủ tướng
trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc;
c) Yêu cầu chủ đề án chuẩn bị thêm nếu xét
thấy nội dung đề án chưa đạt yêu cầu.
4. Căn cứ ý kiến quyết định của Thủ tướng, Phó
Thủ tướng về nội dung đề án, công việc, Văn phòng Chính phủ phối hợp với cơ
quan chủ trì hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành:
a) Các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phải được thể hiện thành văn bản do Thủ
tướng, Phó Thủ tướng ký;
b) Đối với các trường hợp không cần thiết phải
ra văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì Văn phòng Chính phủ dự thảo
công văn, thông báo, trình Thủ tướng, Phó Thủ tướng duyệt trước khi Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ký ban hành để các cơ quan liên quan biết, thực
hiện.
5. Chậm nhất 30 ngày làm việc đối với các công
việc nêu tại khoản 1 Điều 14, 15 ngày làm việc đối với các công việc nêu tại
khoản 2 Điều 14 kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và đúng thủ tục của cơ quan
trình, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Thủ tướng, Phó Thủ tướng thì Văn
phòng Chính phủ thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trình biết rõ lý do.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi
Thủ tướng, Phó Thủ tướng ký văn bản hoặc có ý kiến chỉ đạo xử lý công việc, Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thực hiện việc ban hành và công bố văn
bản theo quy định của pháp luật.
Chương
V
PHIÊN
HỌP CHÍNH PHỦ VÀ CÁC CUỘC HỌP,
HỘI NGHỊ CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 19. Các cuộc họp, hội nghị của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và các thành viên Chính phủ
1. Các cuộc họp, hội nghị của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và các thành viên Chính phủ bao gồm:
a) Phiên họp Chính phủ thường kỳ và phiên họp
Chính phủ bất thường;
b) Các hội nghị (bao gồm hội nghị triển khai
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước và các hội nghị
chuyên đề);
c) Các cuộc họp định kỳ với các Bộ, cơ quan,
địa phương;
d) Các cuộc họp để xử lý việc thường xuyên và
họp giao ban Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
đ) Cuộc họp do thành viên Chính phủ chủ trì xử
lý công việc của Chính phủ;
e) Các cuộc họp khác.
2. Ngoài hình thức họp trực tiếp, các cuộc
họp, hội nghị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có thể tổ chức qua cầu truyền
hình hoặc qua mạng máy tính.
Điều 20. Phiên họp Chính phủ thường kỳ và
phiên họp Chính phủ bất thường
1. Chính phủ họp thường kỳ mỗi tháng một lần.
2. Chính phủ họp bất thường theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số thành viên
Chính phủ để giải quyết các công việc đột xuất hoặc theo chuyên đề.
Việc chuẩn bị, triệu tập, tổ chức công việc
liên quan đến phiên họp bất thường được thực hiện theo sự chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Thủ tướng Chính phủ chủ tọa phiên họp Chính
phủ. Khi cần thiết, Thủ tướng phân công một Phó Thủ tướng thay Thủ tướng chủ
tọa phiên họp.
Điều 21. Chuẩn bị phiên họp Chính phủ
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định nội dung,
thành phần khách mời, thời gian và chương trình phiên họp của Chính phủ. Phiên
họp Chính phủ thường kỳ hàng tháng được tổ chức trước ngày 05 tháng sau, trong
trường hợp đặc biệt thì do Thủ tướng quyết định.
2. Văn phòng Chính phủ có nhiệm vụ:
a) Thẩm tra về trình tự, thủ tục hồ sơ và tham
mưu tổng hợp về nội dung đề án trình ra phiên họp;
b) Dự kiến nội dung, chương trình, thời gian,
thành phần tham dự họp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và thông báo cho
các thành viên Chính phủ về các vấn đề trên chậm nhất 5 ngày làm việc trước
ngày phiên họp bắt đầu;
c) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ký
giấy mời họp Chính phủ;
d) Gửi giấy mời và tài liệu họp đến các thành
viên Chính phủ và đại biểu trước khi họp ít nhất là 05 ngày làm việc, trừ
trường hợp đặc biệt;
đ) Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau
giữa các Bộ, cơ quan về những đề án, báo cáo trình tại phiên họp Chính phủ thì
theo chỉ đạo của Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Văn phòng Chính phủ triệu tập cuộc
họp gồm lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan liên quan để thống nhất ý
kiến trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 22. Thành phần dự phiên họp Chính phủ
1. Các Thành viên Chính phủ phải tham dự đầy
đủ các phiên họp Chính phủ; trường hợp đặc biệt, nếu vắng mặt trong phiên họp
hoặc vắng mặt một số thời gian của phiên họp thì phải báo cáo và được Thủ tướng
Chính phủ đồng ý.
Thành viên Chính phủ là Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ vắng mặt được cử cấp phó dự thay. Người dự họp thay có trách
nhiệm trình bày trước Chính phủ ý kiến của thành viên Chính phủ vắng mặt nhưng
không được biểu quyết.
Phiên họp được tiến hành khi có ít nhất 2/3
tổng số thành viên Chính phủ tham dự.
2. Chính phủ mời các đại biểu sau đây tham dự
phiên họp:
a) Mời Chủ tịch nước dự tất cả các phiên họp;
b) Mời Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội,
Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu cơ quan
Trung ương các đoàn thể nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao dự họp khi thảo luận những vấn đề có liên quan;
c) Mời Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ,
lãnh đạo các Ban của Đảng, các Ủy ban của Quốc hội, Tổng kiểm toán Nhà nước và
các đại biểu khác dự họp khi cần thiết;
d) Mời Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh dự và theo dõi trực tuyến phiên họp Chính phủ theo yêu
cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Đại biểu không phải là thành viên Chính phủ
được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 23. Trình tự phiên họp Chính phủ
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
báo cáo nội dung và dự kiến chương trình phiên họp; các thành viên Chính phủ có
mặt, vắng mặt, người dự họp thay và các đại biểu được mời tham dự.
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp.
3. Chính phủ thảo luận từng đề án theo trình
tự:
a) Chủ đề án trình bày tóm tắt đề án và những
vấn đề cần xin ý kiến của Chính phủ, thời gian trình bày không quá 15 phút;
b) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
trình bày báo cáo tổng hợp ý kiến của thành viên Chính phủ hoặc báo cáo thẩm
tra của Văn phòng Chính phủ; nêu rõ ý kiến thành viên Chính phủ, những vấn đề
đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất và kiến nghị những vấn đề Chính phủ
cần thảo luận và thông qua;
c) Các thành viên Chính phủ phát biểu ý kiến,
nói rõ tán thành hay không tán thành từng điểm trong các vấn đề cụ thể nêu
trên, không phát biểu về các vấn đề đã thống nhất trong phạm vi đề án. Thời
gian một lần phát biểu không quá 10 phút;
d) Thủ tướng, Phó Thủ tướng chủ trì việc thảo
luận từng đề án, Thủ tướng Chính phủ kết luận và Chính phủ biểu quyết; nếu thấy
vấn đề thảo luận chưa đủ rõ, Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chính phủ chưa biểu
quyết và yêu cầu chủ đề án chuẩn bị thêm.
4. Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ
yêu cầu thành viên Chính phủ hoặc Thủ trưởng các cơ quan khác trình Chính phủ
báo cáo về một số vấn đề liên quan, ngoài các báo cáo định kỳ đã quy định.
5. Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp.
6. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
trình Chính phủ thông qua Nghị quyết phiên họp. Trong trường hợp dự thảo Nghị
quyết phiên họp được gửi lấy ý kiến trực tiếp của thành viên Chính phủ thì việc
ghi ý kiến đồng ý (hoặc không đồng ý) với dự thảo được coi là một hình thức
biểu quyết.
Điều 24. Biên bản phiên họp Chính phủ
1. Biên bản phiên họp phải thể hiện rõ thành
phần, trình tự, diễn biến phiên họp, danh sách các thành viên Chính phủ và đại
biểu phát biểu ý kiến (không cần ghi chi tiết ý kiến), ghi đầy đủ kết luận của
Thủ tướng Chính phủ về từng đề án, các kết quả biểu quyết và kèm theo băng
(đĩa) ghi âm phiên họp.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ
chức việc ghi biên bản, ghi âm và ký biên bản phiên họp Chính phủ.
2. Biên bản phiên họp và các tài liệu lưu hành
trong phiên họp được lưu hồ sơ Nhà nước và được bảo quản và sử dụng theo chế độ
mật. Việc sử dụng biên bản phiên họp do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ quyết định.
Điều 25. Nghị quyết phiên họp Chính phủ
1. Nghị quyết phiên họp phải thể hiện đầy đủ,
rõ ràng các quyết nghị của Chính phủ tại phiên họp; trách nhiệm của thành viên
Chính phủ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện các
quyết nghị của Chính phủ.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ
chức dự thảo nghị quyết phiên họp; ban hành công văn gửi các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện các công việc Thủ tướng Chính phủ kết luận nhưng không
được nêu trong nghị quyết; tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tình hình thực
hiện các công việc được giao cho các Bộ, cơ quan trong nghị quyết phiên họp và
trong các công văn trên.
Điều 26. Các cuộc họp của Thủ tướng, Phó Thủ
tướng để xử lý công việc thường xuyên
Các cuộc họp của Thủ tướng, Phó Thủ tướng để
xử lý công việc thường xuyên bao gồm:
1. Thủ tướng, Phó Thủ tướng họp với chủ đề án
và đại diện các cơ quan liên quan trước khi quyết định giải quyết công việc.
a) Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ:
- Đôn đốc cơ quan chủ đề án chuẩn bị đầy đủ
tài liệu họp, gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời trước
ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc (trường hợp đặc biệt có thể gửi tài liệu muộn
hơn);
- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ
họp, bảo đảm an toàn cho cuộc họp (nếu cuộc họp được tổ chức tại trụ sở Chính
phủ); phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện các nhiệm vụ này nếu cuộc
họp tổ chức ngoài trụ sở Chính phủ;
- Ghi biên bản cuộc họp như quy định tại khoản
1 Điều 24 Quy chế này;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên
quan dự thảo thông báo kết luận cuộc họp của Thủ tướng, Phó Thủ tướng; trình
người chủ trì họp duyệt trước khi phát hành; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
thông báo kết luận đó;
b) Trách nhiệm của chủ đề án:
- Dự họp đúng thành phần, chuẩn bị đầy đủ tài
liệu họp theo thông báo của Văn phòng Chính phủ và trình bày tại cuộc họp;
- Chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề cần
thiết liên quan đến nội dung họp;
- Sau cuộc họp, hoàn chỉnh đề án hoặc văn bản
trình theo kết luận của Thủ tướng, Phó Thủ tướng;
c) Trách nhiệm của cơ quan liên quan:
Dự họp đúng thành phần được mời và có trách
nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan. Trường hợp lãnh đạo cơ quan
không thể dự họp thì phải báo cáo người chủ trì họp và cử người đủ thẩm quyền
thay mặt lãnh đạo cơ quan dự họp, phát biểu ý kiến.
2. Cuộc họp giao ban của Thủ tướng và các Phó
Thủ tướng
a) Nội dung cuộc họp giao ban gồm những vấn
đề, công việc mà Thủ tướng thấy cần trao đổi tập thể, những việc chưa xử lý
được qua hình thức xem xét hồ sơ và phiếu trình hoặc qua cuộc họp của Thủ
tướng, cuộc họp của Phó Thủ tướng;
b) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ dự
các cuộc họp giao ban. Khi được yêu cầu, các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
dự họp giao ban để trực tiếp báo cáo về phần công việc được phân công theo dõi.
Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Văn phòng
Chính phủ mời thêm chủ đề án hoặc đại biểu khác dự họp;
c) Tại cuộc họp giao ban, Bộ trưởng, Chủ nhiệm
hoặc Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ trực tiếp theo dõi công việc báo cáo các
vấn đề cần xin ý kiến, nếu được mời dự họp thì chủ đề án có thể báo cáo giải
trình thêm theo yêu cầu của Thủ tướng, Phó Thủ tướng. Thủ tướng và các Phó Thủ
tướng trao đổi ý kiến, Thủ tướng kết luận để xử lý dứt điểm từng vấn đề, công
việc;
d) Cuộc họp giao ban được tiến hành hàng tuần,
trừ khi có quyết định khác của Thủ tướng;
đ) Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm thực
hiện các công việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 27. Chính phủ họp với Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hàng năm, Chính phủ tổ chức hội nghị với
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong cả nước để
triển khai và bàn biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
ngân sách nhà nước và những nội dung, nhiệm vụ cần thiết khác.
a) Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị;
b) Các Bộ, cơ quan liên quan chuẩn bị nội
dung, báo cáo tại hội nghị theo phân công của Thủ tướng;
c) Tại hội nghị, chủ đề án trình bày tóm tắt
nội dung và những vấn đề cần thảo luận;
d) Đại biểu tham dự họp đúng thành phần và có
trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
đ) Sau hội nghị, Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, cơ quan tổ chức triển khai thực
hiện các công việc liên quan theo các văn bản được thông qua và kết luận của
Thủ tướng Chính phủ tại hội nghị.
2. Khi cần thiết, Thủ tướng Chính phủ triệu
tập Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân một số tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương họp để bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các địa
phương đó.
a) Theo phân công, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chuẩn bị nội dung báo cáo thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực
quản lý của mình trình Thủ tướng, Phó Thủ tướng xem xét trước khi tổ chức họp;
b) Các báo cáo tại cuộc họp phải gửi cho các
đại biểu ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp; tại cuộc họp chỉ trình bày
tóm tắt, nêu rõ các vấn đề cần xin ý kiến, các đề xuất, kiến nghị;
c) Đại biểu tham dự họp đúng thành phần và có
trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
d) Sau cuộc họp, Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các công việc
liên quan theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 28. Hội nghị chuyên đề
1. Hội nghị chuyên đề được tổ chức triển khai
hoặc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết của
Quốc hội, các văn bản, cơ chế, chính sách lớn hoặc các công việc quan trọng
trong chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, thuộc phạm vi toàn
quốc, một số địa phương hay một số ngành, lĩnh vực nhất định.
2. Trình tự tổ chức hội nghị:
a) Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng, Phó Thủ tướng
hoặc đề xuất của Bộ, cơ quan được giao chủ trì nội dung chính của Hội nghị, Văn
phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định nội dung, thành phần, thời
gian và địa điểm tổ chức hội nghị;
b) Các Bộ, cơ quan liên quan chuẩn bị các nội
dung, báo cáo tại hội nghị theo phân công của Thủ tướng;
c) Tại hội nghị, chủ đề án chỉ trình bày tóm
tắt nội dung và những vấn đề cần thảo luận;
d) Đại biểu tham dự họp đúng thành phần và có
trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
đ) Theo kết luận của Thủ tướng, Phó Thủ tướng,
Văn phòng Chính phủ hoặc Bộ chủ trì nội dung chính hoàn chỉnh dự thảo các văn
bản liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng quyết định việc ban
hành.
Điều 29. Cuộc họp của các thành viên Chính phủ
xử lý công việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Khi cần thiết, Thủ tướng Chính phủ có thể
ủy quyền cho một thành viên Chính phủ chủ trì cuộc họp bàn xử lý công việc, đề
án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trường hợp cuộc họp diễn ra tại trụ sở
Chính phủ thì việc tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Quy chế
này. Trường hợp cuộc họp diễn ra tại trụ sở các Bộ thì Bộ được ủy quyền chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp.
Chương
VI
KIỂM
TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN
VÀ CÔNG
VIỆC ĐƯỢC GIAO
Điều 30. Mục đích kiểm tra
1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các công việc được giao theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng và các Phó
Thủ tướng; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong thực
tiễn.
2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo điều hành
được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà
nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong quản lý nhà
nước.
3. Đề cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm cá
nhân của thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức.
4. Tăng cường sâu sát cơ sở, tổng kết rút kinh
nghiệm trong chỉ đạo điều hành, bảo đảm cho các chủ trương chính sách đi vào
cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội.
Điều 31. Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra là công tác phải được tiến hành
thường xuyên và có kế hoạch, đồng thời phải có sự phối hợp để tránh chồng chéo.
Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm
tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai,
đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình
thường của đối tượng kiểm tra.
3. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng,
nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý thỏa đáng.
4. Qua kiểm tra phải tạo được những kết quả
tích cực trong quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ luật hành
chính.
Điều 32. Phạm vi, đối tượng và phân công thẩm
quyền kiểm tra
1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kiểm tra
toàn diện việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và việc thực
hiện các công việc đã giao cho các Bộ, ngành, địa phương.
2. Các Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng kiểm tra
việc thi hành các văn bản và công việc nêu trên theo phạm vi, lĩnh vực công tác
đã được Thủ tướng phân công; các thành viên Chính phủ khác kiểm tra việc thi
hành các văn bản và công việc theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
giúp Thủ tướng, các Phó Thủ tướng kiểm tra việc thực hiện các văn bản và công
việc nêu trên ở các Bộ, ngành, địa phương khi được Thủ tướng, Phó Thủ tướng
giao; đồng thời chịu trách nhiệm tham mưu cho Thủ tướng, các Phó Thủ tướng để
thực hiện kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất theo yêu cầu chỉ đạo điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra việc thực hiện các văn bản và công
việc được giao trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý
của Bộ, cơ quan, địa phương mình.
Điều 33. Phương thức kiểm tra
1. Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kế hoạch
kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản, công
việc trong phạm vi và thẩm quyền đã phân công.
2. Thủ tướng Chính phủ phân công thành viên
Chính phủ chủ trì việc kiểm tra hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
Đoàn kiểm tra việc thực hiện văn bản, sự chỉ đạo, điều hành và các công việc
được giao.
3. Thủ tướng, các Phó Thủ tướng kiểm tra thông
qua làm việc trực tiếp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc làm việc trực tiếp tại cơ
sở khi cần thiết.
4. Chính phủ thành lập Đoàn kiểm tra khi cần
thiết.
Điều 34. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc
kiểm tra phải báo cáo kết quả, nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ vào tháng cuối mỗi quý, các Bộ, cơ
quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình kiểm tra
việc thi hành các văn bản, công việc được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng Chính phủ tổng hợp chung, báo cáo
Chính phủ tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản tại các phiên họp Chính
phủ thường kỳ tháng 6 và tháng 12.
Chương
VII
TIẾP
KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 35. Quy định về tiếp khách
1. Ngoài việc đón tiếp các đoàn khách cấp cao
nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm
2001, Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ còn có các cuộc tiếp khách theo Quy
chế này.
2. Thủ tướng Chính phủ trực tiếp hoặc phân
công Phó Thủ tướng hay một thành viên Chính phủ thay mặt Thủ tướng tiếp khách
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (cả khách trong nước và khách nước ngoài)
tại trụ sở Chính phủ.
3. Theo chỉ đạo của Thủ tướng, Phó Thủ tướng,
Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan phục vụ Thủ
tướng, Phó Thủ tướng, thành viên Chính phủ tiếp khách dựa trên các căn cứ sau:
a) Theo đề nghị của các Bộ, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền hoặc đề nghị trực tiếp của khách được Thủ tướng, Phó Thủ
tướng đồng ý;
b) Theo chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng, Phó
Thủ tướng.
4. Văn phòng Chính phủ có nhiệm vụ:
a) Trình Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ
các đề nghị tiếp khách nêu tại điểm a khoản 3 Điều này; thông báo kịp thời ý
kiến của Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ cho các cơ quan liên quan biết;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị
nội dung tiếp khách. Trường hợp xét thấy cần thiết, theo yêu cầu của Thủ tướng,
Phó Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ có công văn yêu cầu Bộ, cơ quan
liên quan chuẩn bị một số nội dung và tham gia phục vụ tiếp khách (về nghi lễ,
phiên dịch);
c) Mời các cơ quan thông tấn, báo chí cần
thiết đến để đưa tin;
d) Tổ chức phục vụ và bảo đảm an ninh, an toàn
cho cuộc tiếp;
đ) Ban hành văn bản thông báo kết quả tiếp
khách theo chỉ đạo của Thủ tướng, Phó Thủ tướng và phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết. Dự thảo thông
báo phải được Thủ tướng, Phó Thủ tướng duyệt trước khi phát hành.
Điều 36. Đi công tác địa phương, cơ sở
1. Theo sự chỉ đạo của Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng và đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Chính phủ lập chương
trình của Thủ tướng, Phó Thủ tướng thăm và làm việc tại các địa phương.
a) Nếu địa phương có các vấn đề kiến nghị
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý thì phải chuẩn bị báo cáo trình Thủ tướng
Chính phủ ít nhất 15 ngày làm việc trước ngày Thủ tướng, Phó Thủ tướng đến làm
việc;
b) Theo thông báo của Văn phòng Chính phủ, các
cơ quan liên quan phải chuẩn bị xong nội dung và báo cáo Thủ tướng, Phó Thủ
tướng trước chuyến đi ít nhất 03 ngày làm việc;
Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng, Phó Thủ
tướng quyết định chương trình làm việc, nội dung, thời gian, nghi thức và thành
phần Đoàn công tác; thông báo trước kế hoạch cho địa phương và các cơ quan liên
quan trước ít nhất 3 ngày làm việc;
Sau chuyến công tác, Văn phòng Chính phủ chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan ban hành thông báo kết luận của Thủ
tướng, Phó Thủ tướng. Dự thảo thông báo phải được người chủ trì chuyến công tác
duyệt trước khi phát hành. Văn phòng Chính phủ chủ trì đôn đốc việc thực hiện
các công việc nêu trong thông báo.
2. Trong trường hợp đột xuất, cấp bách, khi
các địa phương gặp thiên tai, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại nặng về
người và tài sản, Thủ tướng Chính phủ quyết định các hình thức sau:
a) Chỉ thị cho các ngành, các cấp tổ chức khắc
phục hậu quả, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân;
b) Thành lập Đoàn công tác liên ngành của
Chính phủ, chỉ định và giao quyền quyết định tại chỗ một số vấn đề cho Trưởng
Đoàn công tác là thành viên Chính phủ;
c) Trực tiếp hoặc ủy quyền Phó Thủ tướng tới
hiện trường thăm và chỉ đạo công tác phòng, tránh và khắc phục thiệt hại.
3. Việc tổ chức các đoàn công tác của Thủ
tướng Chính phủ thăm và làm việc tại địa phương phải thực hiện theo Quy định số
60/QĐ-TW ngày 11 tháng 02 năm 2003 của Bộ Chính trị.
4. Thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ dành thời gian đi kiểm tra ở địa phương, cơ sở, khảo sát thực
tế để tổng kết các mô hình, gặp gỡ tiếp xúc và lắng nghe ý kiến, nguyện vọng
của nhân dân để phục vụ công tác. Tùy nội dung từng chuyến công tác để có hình
thức tổ chức thích hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc
không báo trước cho địa phương.
Điều 37. Đi công tác nước ngoài
1. Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng đi công
tác nước ngoài:
a) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Chính phủ lập chương trình, thành phần đoàn công tác và chuẩn bị nội dung
làm việc, các nội dung về lễ tân tại nước ngoài của Thủ tướng, Phó Thủ tướng,
trình Thủ tướng quyết định.
Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm toàn diện về
việc thực hiện nội dung, chương trình làm việc và công tác lễ tân của chuyến
công tác;
b) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan báo cáo Thủ tướng, Phó Thủ tướng kết quả chuyến đi và đề xuất
các văn bản cần ban hành, các công việc cần triển khai;
c) Văn phòng Chính phủ thẩm tra, trình Thủ
tướng, Phó Thủ tướng để ban hành các văn bản cần thiết triển khai các công việc
sau chuyến đi; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các văn bản, công việc đó.
2. Ngoài các chuyến công tác theo chương trình
đã được Thủ tướng duyệt, các thành viên khác của Chính phủ đi công tác nước
ngoài phải xin phép và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý.
Chương
VIII
CÔNG
TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 38. Thông tin báo cáo phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các loại báo cáo sau đây:
- Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm)
tổng hợp về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, quản lý nhà nước, an ninh, quốc
phòng, đối ngoại, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và các nội dung
cần thiết khác;
- Các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
- Dự thảo các báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trình các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Ngoại giao cung cấp thông tin đối ngoại
và điểm tin hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng nước ngoài gửi
Thủ tướng, Phó Thủ tướng và các thành viên khác của Chính phủ. Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an hàng ngày báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình an ninh, quốc
phòng, trật tự xã hội.
3. Các Bộ, cơ quan đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác thông tin báo cáo bảo đảm yêu cầu nhanh, chính
xác, hiệu quả.
4. Ngoài nhiệm vụ như các Bộ trưởng khác, Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ còn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông
tin tại Văn phòng Chính phủ để phục vụ có hiệu quả sự chỉ đạo điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng và các thành viên khác của Chính phủ; đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong các phiên họp Chính phủ, các cuộc họp, làm việc
và xử lý công việc thường xuyên của Thủ tướng, các Phó Thủ tướng; gửi tài liệu,
mời họp qua mạng máy tính;
b) Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng và các Phó Thủ tướng
bằng các báo cáo nhanh hàng ngày về các vấn đề cần đặc biệt quan tâm; báo cáo
điểm báo; báo cáo tổng hợp về sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ định kỳ tháng,
06 tháng, năm; các báo cáo khác theo yêu cầu của Thủ tướng;
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, tổ chức họp báo để thông báo kết quả phiên họp Chính phủ
và họp báo khi cần thiết để thông báo các vấn đề quan trọng trong chỉ đạo điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
d) Chuẩn bị báo cáo, phối hợp, trao đổi thông
tin và tham gia giao ban với Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch
nước, Văn phòng Quốc hội, các Ban của Đảng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan
trong hệ thống hành chính thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo.
Điều 39. Báo cáo tại phiên họp Chính phủ
1. Hàng tháng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội và kiến nghị các giải pháp chỉ đạo điều
hành thực hiện nhiệm vụ kế hoạch.
2. Hàng quý, Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo
về công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; Bộ trưởng Bộ Nội vụ báo cáo về công tác cải cách hành chính;
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo tình hình thực hiện chương
trình công tác, các quyết nghị của Chính phủ tại các phiên họp Chính phủ.
3. Tại phiên họp tháng 6 và tháng 12, Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và tình hình thực hiện Quy chế làm việc của
Chính phủ.
4. Các báo cáo chuyên đề, đột xuất khác theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 40. Thông tin về hoạt động của Chính phủ
cho nhân dân
1. Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác
của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những
vấn đề quan trọng thông qua các báo cáo trước Quốc hội, trả lời chất vấn của
đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri, họp báo và ý kiến phát biểu với cơ
quan thông tin đại chúng theo quy định tại khoản 9 Điều 20 Luật Tổ chức Chính
phủ.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
chịu trách nhiệm tổ chức họp báo định kỳ hoặc đột xuất để thông tin cho các cơ
quan báo chí và nhân dân về các chính sách và quyết định quan trọng của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ. Khi được yêu cầu, các Bộ, cơ quan liên quan tham dự
họp báo, trực tiếp phát biểu và chịu trách nhiệm về các nội dung thuộc phạm vi
chuyên ngành của mình.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ:
a) Thực hiện tốt quy định về chế độ phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan
thông tin đại chúng trong việc tiếp cận các thông tin chính xác, kịp thời về
các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình;
b) Tổ chức đối thoại trực tiếp với nhân dân
bằng các hình thức thích hợp; họp báo theo định kỳ, họp báo khi ban hành các
văn bản quan trọng, khi triển khai các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, khi
có các sự kiện đáng chú ý khác;
c) Thường xuyên điểm báo và thực hiện việc trả
lời báo chí theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì giao ban báo chí hàng tuần, mời lãnh đạo có thẩm quyền, người phát ngôn của
các Bộ, cơ quan dự, chủ động cung cấp thông tin định hướng tuyên truyền; chủ
trì, phối hợp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, bằng các hình thức thích
hợp mở rộng việc thông tin về tình hình mọi mặt của đất nước.
Điều 41. Thông tin đối ngoại
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
tổ chức họp báo, thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội
và hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho các cơ quan báo chí nước
ngoài tại Việt Nam và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài./.
QUYẾT ĐỊNH 1476/QĐ-TTg VỀ VIỆC PHÂN CÔNG CÔNG TÁC CỦA THỦ TƯỚNG VÀ CÁC PHÓ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
năm 2001,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nguyên tắc phân công
và quan hệ công tác giữa Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ
1. Thủ tướng Chính phủ thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ
chức Chính phủ; lãnh đạo, điều hành công tác của Chính phủ, các Thành viên
Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc lớn, quan trọng, các vấn đề có
tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Chính phủ.
Thủ tướng phân công các Phó
Thủ tướng giúp Thủ tướng theo dõi, chỉ đạo, xử lý các công việc thường xuyên
thuộc thẩm quyền của Thủ tướng trong từng lĩnh vực công tác của Chính phủ.
2. Phó Thủ tướng giúp Thủ
tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng; kịp thời báo cáo, xin ý
kiến Thủ tướng những vấn đề quan trọng. Những công việc liên quan đến các Phó
Thủ tướng khác thì chủ động cùng phối hợp giải quyết, trường hợp có ý kiến khác
nhau thì báo cáo Thủ tướng.
3. Trong phạm vi các lĩnh vực
được phân công, Phó Thủ tướng có trách nhiệm và quyền hạn thay mặt Thủ tướng:
- Chỉ đạo các Bộ, ngành xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển; xây dựng cơ chế, chính sách và
các văn bản quy phạm pháp luật để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Kiểm tra, đôn đốc việc tổ
chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật và các nhiệm vụ của các
Bộ, cơ quan.
- Chủ trì xử lý những vấn đề
cần phối hợp liên ngành và xem xét, xử lý những kiến nghị của các Bộ, ngành và
các địa phương thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong phạm vi được phân
công.
- Theo dõi chỉ đạo xử lý
những vấn đề về công tác nội bộ của các Bộ và cơ quan được phân công.
4. Khi vắng mặt tại trụ sở
Chính phủ và nếu xét thấy cần thiết, Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm một Phó Thủ
tướng thay mặt Thủ tướng lãnh đạo công tác của Chính phủ và giải quyết các công
việc do Thủ tướng trực tiếp phụ trách.
5. Trong trường hợp xét thấy
cần thiết, hoặc khi Phó Thủ tướng vắng mặt thì Thủ tướng trực tiếp chỉ đạo xử
lý công việc đã phân công cho Phó Thủ tướng.
6. Căn cứ tình hình thực tế,
Thủ tướng xem xét, điều chỉnh việc phân công công việc của Thủ tướng và các Phó
Thủ tướng để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của Chính phủ.
Điều 2. Phân công nhiệm vụ
của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ
1. Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Tấn Dũng
a) Lãnh đạo, quản lý toàn
diện mọi hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ.
b) Trực tiếp chỉ đạo, điều
hành các lĩnh vực công tác sau đây:
- Chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cả nước và các vùng (bao gồm cả quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất).
- Chiến lược ứng phó với biến
đổi khí hậu.
- Chiến lược, chính sách tài
chính, tín dụng, tiền tệ quốc gia.
- Chi ngân sách nhà nước hàng
năm (cả trái phiếu Chính phủ); sử dụng Quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nước; phát hành
công trái, trái phiếu Chính phủ; kế hoạch cung ứng tiền hàng năm.
- Công tác bảo đảm quốc phòng
và an ninh.
- Công tác đối ngoại của
Chính phủ; công tác biên giới và các vấn đề Biển Đông - Hải đảo.
- Công tác cải cách hành
chính; xây dựng thể chế; tổ chức bộ máy và công tác cán bộ; địa giới hành chính
nhà nước; những vấn đề chung về công tác dân tộc, tôn giáo và thi đua, khen
thưởng.
- Những nhiệm vụ đột xuất,
quan trọng và những giải pháp có tính đột phá trên các lĩnh vực.
- Quan hệ phối hợp giữa Chính
phủ với các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
c) Theo dõi và chỉ đạo: Bộ
Quốc phòng; Bộ Công an; Bộ Ngoại giao; Thông tấn xã Việt Nam; Đài truyền hình
Việt Nam; Đài Tiếng nói Việt Nam;
d) Trực tiếp làm nhiệm vụ
Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; Chủ tịch Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quốc gia giáo dục và Chủ tịch
một số Hội đồng, Ủy ban quốc gia và Trưởng một số Ban Chỉ đạo quan trọng khác.
2. Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân
Phúc
a) Giúp Thủ tướng Chính phủ
làm nhiệm vụ chuyên trách chỉ đạo phòng, chống tham nhũng và trực tiếp làm
nhiệm vụ Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham
nhũng.
b) Làm nhiệm vụ Phó Bí thư
Ban Cán sự Đảng Chính phủ. Giúp Thủ tướng Chính phủ, Bí thư Ban Cán sự Đảng
Chính phủ chỉ đạo, xử lý các công việc thường xuyên về công tác tổ chức cán bộ
của Chính phủ và Ban Cán sự Đảng Chính phủ.
c) Giúp Thủ tướng Chính phủ
trực tiếp theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác thuộc khối nội chính bao gồm:
- Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
- Công tác bảo đảm an toàn
giao thông.
- Phòng, chống tội phạm và tệ
nạn xã hội; phòng chống HIV/AIDS.
- Công tác đặc xá.
- Cải cách tư pháp.
- Xử lý các vấn đề thường
xuyên về công tác dân tộc, tôn giáo và thi đua khen thưởng.
- Phối hợp công tác giữa Ban
Cán sự Đảng Chính phủ với Ban Bí thư Trung ương Đảng; giữa Chính phủ với Tòa án
nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
d) Giúp Thủ tướng Chính phủ
theo dõi và chỉ đạo: Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham
nhũng; Bộ Nội vụ; Bộ Tư pháp; Thanh tra Chính phủ; Ủy ban Dân tộc; Ban Quản lý
Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Văn phòng Ban Cán sự Đảng Chính phủ.
đ) Làm nhiệm vụ Trưởng Ban
Chỉ đạo Tây Bắc; Chủ tịch Phân ban hợp tác Việt Nam - Lào trong Ủy ban liên
Chính phủ Việt Nam - Lào; Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Chủ tịch
các Hội đồng, các Ủy ban quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo khác theo các lĩnh
vực có liên quan.
e) Các công việc khác theo sự
phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng.
3. Phó Thủ tướng Hoàng Trung
Hải
a) Giúp Thủ tướng Chính phủ
trực tiếp theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác trong khối kinh tế ngành và
phát triển sản xuất bao gồm: nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, thương mại -
xuất nhập khẩu, xây dựng, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường.
- Chỉ đạo bảo đảm năng lượng
và tiết kiệm năng lượng.
- Các dự án đầu tư trọng điểm
quốc gia và các dự án nhóm A có nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
- Các khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất.
- Phát triển các loại hình
doanh nghiệp và kinh tế hợp tác, hợp tác xã.
- Đầu tư trực tiếp của nước
ngoài (FDI) và đầu tư ODA.
- Công tác phòng, chống lụt
bão, tìm kiếm cứu nạn.
b) Giúp Thủ tướng Chính phủ
theo dõi và chỉ đạo: Bộ Công Thương; Bộ Xây dựng; Bộ Giao thông vận tải; Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c) Làm nhiệm vụ Chủ tịch Hội
đồng quốc gia về tài nguyên nước; Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước các Dự án trọng
điểm về dầu khí; Trưởng Ban Chỉ đạo Tổ chức điều phối phát triển các Vùng kinh
tế trọng điểm; Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
biến đổi khí hậu; Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị
trường bất động sản; Chủ tịch Hội đồng quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo khác
theo các lĩnh vực có liên quan.
d) Các công việc khác theo sự
phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng.
4. Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện
Nhân
a) Giúp Thủ tướng Chính phủ
trực tiếp theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác thuộc khối khoa giáo - văn
xã, bao gồm:
- Giáo dục và đào tạo (cả về
dạy nghề).
- Khoa học và công nghệ.
- Lao động, việc làm và các
vấn đề xã hội.
- Thông tin và truyền thông.
- Văn hóa, du lịch; thể dục,
thể thao.
- Công tác y tế; chăm sóc sức
khỏe, dân số gia đình và trẻ em.
b) Giúp Thủ tướng Chính phủ
theo dõi và chỉ đạo: Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Y tế; Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh;
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Viện Khoa học xã hội Việt Nam; Đại học
Quốc gia Hà Nội; Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
c) Làm nhiệm vụ Chủ tịch Hội
đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương, Trưởng Ban Chỉ đạo nhà nước về
du lịch, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin, Chủ tịch Hội đồng
Phát triển bền vững quốc gia, Chủ tịch Hội đồng quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ
đạo khác theo các lĩnh vực có liên quan.
d) Các công việc khác theo sự
phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng.
5. Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh
a) Giúp Thủ tướng Chính phủ
theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:
- Khối kinh tế tổng hợp, bao
gồm: kế hoạch; tài chính, giá cả; tiền tệ ngân hàng; thị trường chứng khoán,
các nguồn đầu tư tài chính; dự báo và chính sách điều hành kinh tế vĩ mô.
- Sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước.
- Theo dõi chỉ đạo đàm phán
và thực hiện các Hiệp định kinh tế song phương và đa phương.
- Chính sách tiền lương và
bảo hiểm xã hội.
- Chính sách phát triển nông
thôn, xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.
b) Giúp Thủ tướng Chính phủ
theo dõi và chỉ đạo: Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia, Bảo hiểm Xã
hội Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
c) Làm nhiệm vụ Chủ tịch Hội
đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; Trưởng Ban Chỉ đạo nghiên
cứu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương nhà nước; Trưởng Ban Chỉ đạo
Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Trưởng Ban
Chỉ đạo tái cơ cấu Tập đoàn Vinashin; Chủ tịch các Hội đồng quốc gia, Trưởng
các Ban Chỉ đạo khác theo các lĩnh vực có liên quan.
d) Các công việc khác theo sự
phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành; các quy
định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Các Thành viên Chính phủ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét