MỤC
LỤC
LUẬT
CẠNH TRANH
Số:
27/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004
CHƯƠNG
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Điều 4. Quyền cạnh tranh trong
kinh doanh
Điều 5. Áp dụng Luật này, các luật
khác có liên quan và điều ước quốc tế
Điều 6. Các hành vi bị cấm đối với
cơ quan quản lý nhà nước
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về cạnh tranh
CHƯƠNG
II
KIỂM SOÁT HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH
KIỂM SOÁT HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH
MỤC
1
THOẢ THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
THOẢ THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
Điều 8. Các thoả thuận hạn chế
cạnh tranh
Điều 9. Các thoả thuận hạn chế
cạnh tranh bị cấm
Điều 10. Trường hợp miễn trừ đối
với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
MỤC
2
LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG,
LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN
LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG,
LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN
Điều 11. Doanh nghiệp, nhóm doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
Điều 12. Doanh nghiệp có vị trí độc
quyền
Điều 13. Các hành vi lạm dụng vị
trí thống lĩnh thị trường bị cấm
Điều 14. Các hành vi lạm dụng vị
trí độc quyền bị cấm
Điều 15. Kiểm soát doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực độc quyền nhà nước, doanh nghiệp sản xuất, cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích
MỤC
3
TẬP TRUNG KINH TẾ
TẬP TRUNG KINH TẾ
Điều 16. Tập trung kinh tế
Điều 17. Sáp nhập, hợp nhất, mua
lại doanh nghiệp và liên doanh giữa các doanh nghiệp
Điều 18. Trường hợp tập trung kinh
tế bị cấm
Điều 19. Trường hợp miễn trừ đối
với tập trung kinh tế bị cấm
Điều 20. Thông báo việc tập trung
kinh tế
Điều 21. Hồ sơ thông báo việc tập
trung kinh tế
Điều 22. Thụ lý hồ sơ thông báo
việc tập trung kinh tế
Điều 23. Thời hạn trả lời thông báo
tập trung kinh tế
Điều 24. Thực hiện tập trung kinh
tế
MỤC
4
THỦ TỤC THỰC HIỆN CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRỪ
THỦ TỤC THỰC HIỆN CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRỪ
Điều 25. Thẩm quyền quyết định việc
miễn tr.
Điều 26. Đối tượng nộp hồ sơ đề
nghị hưởng miễn trừ
Điều 27. Đại diện hợp pháp của các
bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế
Điều 28. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn
trừ đối với thoả thuận hạn chế cạnh tranh
Điều 29. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn
trừ đối với tập trung kinh tế
Điều 30. Thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng
miễn trừ
Điều 31. Yêu cầu bổ sung hồ sơ đề
nghị hưởng miễn trừ
Điều 32. Cung cấp thông tin từ các
bên liên quan
Điều 33. Rút đề nghị hưởng miễn trừ
Điều 34. Thời hạn ra quyết định
Điều 35. Quyết định cho hưởng miễn
trừ
Điều 36. Thực hiện thoả thuận hạn
chế cạnh tranh, tập trung kinh tế đối với các trường hợp được hưởng miễn trừ
Điều 37. Bãi bỏ quyết định cho
hưởng miễn trừ
Điều 38. Khiếu nại quyết định liên
quan đến việc cho hưởng miễn trừ
CHƯƠNG
III
HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH
HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH
Điều 39. Hành vi cạnh tranh không
lành mạnh
Điều 40. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn
Điều 41. Xâm phạm bí mật kinh doanh
Điều 42. Ép buộc trong kinh doanh
Điều 43. Gièm pha doanh nghiệp khác
Điều 44. Gây rối hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp khác
Điều 45. Quảng cáo nhằm cạnh tranh
không lành mạnh
Điều 46. Khuyến mại nhằm cạnh tranh
không lành mạnh
Điều 47. Phân biệt đối xử của hiệp
hội
Điều 48. Bán hàng đa cấp bất chính
CHƯƠNG
IV
CƠ QUAN QUẢN LÝ CẠNH TRANH, HỘI ĐỒNG CẠNH TRANH
CƠ QUAN QUẢN LÝ CẠNH TRANH, HỘI ĐỒNG CẠNH TRANH
MỤC
1
CƠ QUAN QUẢN LÝ CẠNH TRANH
CƠ QUAN QUẢN LÝ CẠNH TRANH
Điều 49. Cơ quan quản lý cạnh tranh
Điều 50. Thủ trưởng cơ quan quản lý
cạnh tranh
Điều 51. Điều tra viên vụ việc cạnh
tranh
Điều 52. Tiêu chuẩn điều tra viên
MỤC
2
HỘI ĐỒNG CẠNH TRANH
HỘI ĐỒNG CẠNH TRANH
Điều 53. Hội đồng cạnh tranh
Điều 54. Chủ tịch Hội đồng cạnh
tranh
Điều 55. Tiêu chuẩn thành viên Hội
đồng cạnh tranh
CHƯƠNG
V
ĐIỀU TRA, XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH
ĐIỀU TRA, XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH
MỤC
1
QUY ĐỊNH CHUNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 56. Nguyên tắc tố tụng cạnh
tranh
Điều 57. Tiếng nói và chữ viết dùng
trong tố tụng cạnh tranh
Điều 58. Khiếu nại vụ việc cạnh
tranh
Điều 59. Thụ lý hồ sơ khiếu nại
Điều 60. Chứng cứ
Điều 61. Áp dụng các biện pháp ngăn
chặn hành chính
Điều 62. Phí xử lý vụ việc cạnh
tranh
Điều 63. Trách nhiệm chịu phí xử lý
vụ việc cạnh tranh
MỤC
2
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG CẠNH TRANH
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG CẠNH TRANH
Điều 64. Người tham gia tố tụng
cạnh tranh
Điều 65. Bên bị điều tra vụ việc
cạnh tranh
Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của các
bên
Điều 67. Luật sư của bên khiếu nại,
bên bị điều tra
Điều 68. Người làm chứng
Điều 69. Người giám định
Điều 70. Người phiên dịch
Điều 71. Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranh
Điều 72. Thủ tục từ chối giám định,
phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
Điều 73. Quyết định việc thay đổi
người giám định, người phiên dịch
MỤC
3
CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG CẠNH TRANH, NGƯỜI TIẾN HÀNH
TỐ TỤNG CẠNH TRANH
CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG CẠNH TRANH, NGƯỜI TIẾN HÀNH
TỐ TỤNG CẠNH TRANH
Điều 74. Cơ quan tiến hành tố tụng
cạnh tranh
Điều 75. Người tiến hành tố tụng
cạnh tranh
Điều 76. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh
Điều 77. Quyền của điều tra viên
khi tiến hành tố tụng cạnh tranh
Điều 78. Nghĩa vụ của điều tra viên
khi tiến hành tố tụng cạnh tranh
Điều 79. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hội đồng cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh
Điều 80. Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh
Điều 81. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tọa phiên điều trần
Điều 82. Thư ký phiên điều trần
Điều 83. Những trường hợp phải từ
chối hoặc thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, điều tra viên,
thư ký phiên điều trần, người giám định, người phiên dịch
Điều 84. Thủ tục từ chối tiến hành
tố tụng cạnh tranh hoặc đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh, thư ký phiên điều trần
Điều 85. Quyết định việc thay đổi
thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần
MỤC
4
ĐIỀU TRA VỤ VIỆC CẠNH TRANH
ĐIỀU TRA VỤ VIỆC CẠNH TRANH
Điều 86. Điều tra sơ bộ
Điều 87. Thời hạn điều tra sơ bộ
Điều 88. Quyết định đình chỉ điều
tra, quyết định điều tra chính thức
Điều 89. Nội dung điều tra chính
thức
Điều 90. Thời hạn điều tra chính
thức
Điều 91. Biên bản điều tra
Điều 92. Yêu cầu mời người làm
chứng trong quá trình điều tra
Điều 93. Báo cáo điều tra
Điều 94. Chuyển hồ sơ trong trường
hợp vụ việc cạnh tranh có dấu hiệu tội phạm
Điều 95. Trả lại hồ sơ trong trường
hợp có căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự
Điều 96. Điều tra bổ sung, thời hạn
điều tra bổ sung
Điều 97. Trách nhiệm phối hợp, hỗ
trợ quá trình điều tra
MỤC
5
PHIÊN ĐIỀU TRẦN
PHIÊN ĐIỀU TRẦN
Điều 98. Vụ việc cạnh tranh phải
được xem xét, xử lý thông qua phiên điều trần
Điều 99. Chuẩn bị mở phiên điều
trần
Điều 100. Trả hồ sơ để điều tra bổ
sung
Điều 101. Đình chỉ giải quyết vụ
việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng cạnh tranh
Điều 102. Quyết định mở phiên điều
trần
Điều 103. Triệu tập những người cần
phải có mặt tại phiên điều trần
Điều 104. Phiên điều trần
MỤC
6
HIỆU LỰC CỦA QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH
HIỆU LỰC CỦA QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH
Điều 105. Quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh
Điều 106. Hiệu lực của quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh
MỤC
7
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH CHƯA CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH CHƯA CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 107. Khiếu nại quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh
Điều 108. Đơn khiếu nại quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh
Điều 109. Thụ lý đơn khiếu nại quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh
Điều 110. Hậu quả của việc khiếu nại
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Điều 111. Thời hạn giải quyết khiếu
nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Điều 112. Quyền hạn của Hội đồng
cạnh tranh khi giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
Điều 113. Quyền hạn của Bộ trưởng Bộ
Thương mại khi giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ
quan quản lý cạnh tranh
Điều 114. Hiệu lực của quyết định
giải quyết khiếu nại
Điều 115. Khởi kiện quyết định giải
quyết khiếu nại
iều 116. Hậu quả của việc khởi kiện
MỤC
8
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH
Điều 117. Các hình thức xử phạt vi
phạm pháp luật về cạnh tranh và các biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 118. Mức phạt tiền đối với hành
vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh
Điều 119. Thẩm quyền xử phạt, xử lý
vi phạm pháp luật về cạnh tranh
Điều 120. Xử lý đối với vi phạm của
cán bộ, công chức nhà nước
Điều 121. Thi hành quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh
CHƯƠNG
VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 122. Hiệu lực thi hành
Điều 123. Hướng dẫn thi hành
------------------------------------------
LUẬT
CẠNH
TRANH
Số:
27/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004
Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ
10;
Luật này quy định về cạnh
tranh.
Luật này quy định về hành
vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trình tự, thủ tục
giải quyết vụ việc cạnh tranh, biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
Luật này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành,
lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt
Nam;
2. Hiệp hội ngành nghề hoạt
động ở Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Thị trường liên quan bao
gồm thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan.
Thị trường sản phẩm liên
quan là thị trường của những hàng hoá, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc
tính, mục đích sử dụng và giá cả.
Thị trường địa lý liên quan
là một khu vực địa lý cụ thể trong đó có những hàng hoá, dịch vụ có thể thay
thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể
với các khu vực lân cận.
2. Hiệp hội ngành nghề bao
gồm hiệp hội ngành hàng và hiệp hội nghề nghiệp.
3. Hành vi hạn chế cạnh
tranh là hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên
thị trường, bao gồm hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế.
4. Hành vi cạnh tranh không
lành mạnh là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh
trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc
có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng.
5. Thị phần của doanh
nghiệp đối với một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa
doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp
kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan hoặc tỷ lệ phần
trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của
tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường
liên quan theo tháng, quý, năm.
6. Thị phần kết hợp là tổng
thị phần trên thị trường liên quan của các doanh nghiệp tham gia vào thoả thuận
hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế.
7. Giá thành toàn bộ của
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
a) Giá thành sản xuất sản
phẩm, dịch vụ; giá mua hàng hoá;
b) Chi phí lưu thông đưa
hàng hoá, dịch vụ đến người tiêu dùng.
8. Vụ việc cạnh tranh là vụ
việc có dấu hiệu vi phạm quy định của Luật này bị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
9. Tố tụng cạnh tranh là
hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục giải quyết, xử
lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của Luật này.
10. Bí mật kinh doanh là
thông tin có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không phải là hiểu biết
thông thường;
b) Có khả năng áp dụng
trong kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho người nắm giữ thông tin đó có
lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng thông tin đó;
c) Được chủ sở hữu bảo mật
bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng
tiếp cận được.
11. Bán hàng đa cấp là
phương thức tiếp thị để bán lẻ hàng hóa đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Việc tiếp thị để bán lẻ
hàng hóa được thực hiện thông qua mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp gồm
nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau;
b) Hàng hóa được người tham
gia bán hàng đa cấp tiếp thị trực tiếp cho người tiêu dùng tại nơi ở, nơi làm
việc của người tiêu dùng hoặc địa điểm khác không phải là địa điểm bán lẻ
thường xuyên của doanh nghiệp hoặc của người tham gia;
c) Người tham gia bán hàng
đa cấp được hưởng tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ kết
quả tiếp thị bán hàng của mình và của người tham gia bán hàng đa cấp cấp dưới
trong mạng lưới do mình tổ chức và mạng lưới đó được doanh nghiệp bán hàng đa
cấp chấp thuận.
1. Doanh nghiệp được tự do
cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Nhà nước bảo hộ quyền cạnh tranh hợp pháp
trong kinh doanh.
2. Việc cạnh tranh phải
được thực hiện theo nguyên tắc trung thực, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của người
tiêu dùng và phải tuân theo các quy định của Luật này.
1. Trường hợp có sự khác
nhau giữa quy định của Luật này với quy định của luật khác về hành vi hạn chế
cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh thì áp dụng quy định của Luật này.
2. Trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác
với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Cơ quan quản lý nhà nước
không được thực hiện những hành vi sau đây để cản trở cạnh tranh trên thị
trường:
1. Buộc doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân phải mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ với doanh
nghiệp được cơ quan này chỉ định, trừ hàng hoá, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc
quyền nhà nước hoặc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
2. Phân biệt đối xử giữa
các doanh nghiệp;
3. Ép buộc các hiệp hội
ngành nghề hoặc các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm loại trừ, hạn chế, cản
trở các doanh nghiệp khác cạnh tranh trên thị trường;
4. Các hành vi khác cản trở
hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp.
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về cạnh tranh.
2. Bộ Thương mại chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh.
3. Các bộ, cơ quan ngang
bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại thực hiện quản
lý nhà nước về cạnh tranh.
MỤC
1
THOẢ THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
THOẢ THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
Các thoả thuận hạn chế cạnh
tranh bao gồm:
1. Thoả thuận ấn định giá
hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;
2. Thoả thuận phân chia thị
trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
3. Thoả thuận hạn chế hoặc
kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hoá, dịch vụ;
4. Thoả thuận hạn chế phát
triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư;
5. Thoả thuận áp đặt cho
doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc
buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối
tượng của hợp đồng;
6. Thoả thuận ngăn cản, kìm
hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh
doanh;
7. Thoả thuận loại bỏ khỏi
thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thoả thuận;
8. Thông đồng để một hoặc
các bên của thoả thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch
vụ.
1. Cấm các thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 8 của Luật này.
2. Cấm các thoả thuận hạn
chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 8 của Luật này khi
các bên tham gia thoả thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ
30% trở lên.
1. Thoả thuận hạn chế cạnh
tranh quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này được miễn trừ có thời hạn nếu
đáp ứng một trong các điều kiện sau đây nhằm hạ giá thành, có lợi cho người
tiêu dùng:
a) Hợp lý hoá cơ cấu tổ
chức, mô hình kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh;
b) Thúc đẩy tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ;
c) Thúc đẩy việc áp dụng
thống nhất các tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản
phẩm;
d) Thống nhất các điều kiện
kinh doanh, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố
của giá;
đ) Tăng cường sức cạnh
tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa;
e) Tăng cường sức cạnh
tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.
2. Trình tự, thủ tục, thời
hạn miễn trừ được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương này.
MỤC
2
LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG,
LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN
LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG,
LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN
1. Doanh nghiệp được coi là
có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường
liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
2. Nhóm doanh nghiệp được
coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động nhằm gây hạn chế cạnh
tranh và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hai doanh nghiệp có tổng
thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;
b) Ba doanh nghiệp có tổng
thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
c) Bốn doanh nghiệp có tổng
thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan.
Doanh nghiệp được coi là có
vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ
mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan.
Cấm doanh nghiệp, nhóm
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện các hành vi sau đây:
1. Bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh;
2. Áp đặt giá mua, giá bán hàng
hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho
khách hàng;
3. Hạn chế sản xuất, phân
phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật,
công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng;
4. Áp đặt điều kiện thương
mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm tạo bất bình đẳng trong cạnh tranh;
5. Áp đặt điều kiện cho
doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh
nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của
hợp đồng;
6. Ngăn cản việc tham gia
thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới.
Cấm doanh nghiệp có vị trí
độc quyền thực hiện hành vi sau đây:
1. Các hành vi quy định tại
Điều 13 của Luật này;
2. Áp đặt các điều kiện bất
lợi cho khách hàng;
3. Lợi dụng vị trí độc
quyền để đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do
chính đáng.
Điều 15. Kiểm soát doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực độc quyền nhà nước, doanh nghiệp sản xuất, cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Nhà nước kiểm soát doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền nhà nước bằng các biện pháp sau đây:
a) Quyết định giá mua, giá
bán hàng hoá, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước;
b) Quyết định số lượng,
khối lượng, phạm vi thị trường của hàng hoá, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền
nhà nước.
2. Nhà nước kiểm soát doanh
nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích bằng các biện pháp đặt
hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định.
3. Khi thực hiện các hoạt
động kinh doanh khác ngoài lĩnh vực độc quyền nhà nước và sản xuất, cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích, các doanh nghiệp không chịu sự điều chỉnh của quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nhưng vẫn chịu sự điều chỉnh của các quy
định khác của Luật này.
MỤC
3
TẬP TRUNG KINH TẾ
TẬP TRUNG KINH TẾ
Tập trung kinh tế là hành
vi của doanh nghiệp bao gồm:
1. Sáp nhập doanh nghiệp;
2. Hợp nhất doanh nghiệp;
3. Mua lại doanh nghiệp;
4. Liên doanh giữa các
doanh nghiệp;
5. Các hành vi tập trung
kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
1. Sáp nhập doanh nghiệp là
việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn
tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
2. Hợp nhất doanh nghiệp là
việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi
ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự
tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
3. Mua lại doanh nghiệp là
việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác
đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua
lại.
4. Liên doanh giữa các
doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp cùng nhau góp một phần tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh
nghiệp mới.
Cấm tập trung kinh tế nếu
thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế chiếm trên 50%
trên thị trường liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này
hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
Tập trung kinh tế bị cấm
quy định tại Điều 18 của Luật này có thể được xem xét miễn trừ trong các trường
hợp sau đây:
1. Một hoặc nhiều bên tham
gia tập trung kinh tế đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng
phá sản;
2. Việc tập trung kinh tế
có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tiến
bộ kỹ thuật, công nghệ.
1. Các doanh nghiệp tập
trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì
đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp đó phải thông báo cho cơ quan quản lý
cạnh tranh trước khi tiến hành tập trung kinh tế.
Trường hợp thị phần kết hợp
của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế thấp hơn 30% trên thị trường
liên quan hoặc trường hợp doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn
thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật thì không phải
thông báo.
2. Các doanh nghiệp tham
gia tập trung kinh tế được hưởng miễn trừ quy định tại Điều 19 của Luật này nộp
hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ theo quy định tại Mục 4 Chương này thay cho thông
báo việc tập trung kinh tế.
1. Hồ sơ thông báo việc tập
trung kinh tế bao gồm:
a) Văn bản thông báo việc
tập trung kinh tế theo mẫu do cơ quan quản lý cạnh tranh quy định;
b) Bản sao hợp lệ giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
c) Báo cáo tài chính trong
hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế có
xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;
d) Danh sách các đơn vị phụ
thuộc của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
đ) Danh sách các loại hàng
hoá, dịch vụ mà từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế và các đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp đó đang kinh doanh;
e) Báo cáo thị phần trong
hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế
trên thị trường liên quan.
2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ
thông báo tập trung kinh tế chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ.
Trong thời hạn bảy ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo việc tập trung kinh tế, cơ quan quản
lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ
về tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan quản lý
cạnh tranh có trách nhiệm chỉ rõ những nội dung cần bổ sung.
1. Trong thời hạn bốn mươi
lăm ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thông báo tập trung kinh tế, cơ
quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp
nộp hồ sơ. Văn bản trả lời của cơ quan quản lý cạnh tranh phải xác định tập
trung kinh tế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tập trung kinh tế không
thuộc trường hợp bị cấm;
b) Tập trung kinh tế bị cấm
theo quy định tại Điều 18 của Luật này; lý do cấm phải được nêu rõ trong văn
bản trả lời.
2. Trường hợp việc tập
trung kinh tế có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn trả lời quy định tại khoản
1 Điều này có thể được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh gia hạn, nhưng
không quá hai lần, mỗi lần không quá ba mươi ngày và phải thông báo bằng văn
bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ chậm nhất là ba ngày làm việc trước ngày hết hạn
trả lời thông báo, nêu rõ lý do của việc gia hạn.
Đại diện hợp pháp của các
doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế thuộc diện phải thông báo theo quy định
tại khoản 1 Điều 20 của Luật này chỉ được làm thủ tục tập trung kinh tế tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp sau khi
được cơ quan quản lý cạnh tranh trả lời bằng văn bản về việc tập trung kinh tế
không thuộc trường hợp bị cấm.
MỤC
4
THỦ TỤC THỰC HIỆN CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRỪ
THỦ TỤC THỰC HIỆN CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRỪ
1. Bộ trưởng Bộ Thương mại
xem xét, quyết định việc miễn trừ bằng văn bản quy định tại Điều 10 và khoản 1
Điều 19 của Luật này.
2. Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định việc miễn trừ bằng văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 của
Luật này.
Đối tượng nộp hồ sơ đề nghị
hưởng miễn trừ là các bên dự định tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc
tập trung kinh tế.
Điều 27. Đại diện hợp pháp của các
bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế
1. Các bên tham gia thoả
thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế có thể cử một đại diện làm thủ
tục đề nghị hưởng miễn trừ. Việc cử đại diện phải được lập thành văn bản có xác
nhận của các bên.
2. Quyền và nghĩa vụ của
bên đại diện do các bên thoả thuận quy định.
3. Các bên chịu trách nhiệm
về hành vi của bên đại diện trong phạm vi uỷ quyền.
1. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn
trừ đối với thoả thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm:
a) Đơn theo mẫu của cơ quan
quản lý cạnh tranh;
b) Bản sao hợp lệ giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng doanh nghiệp tham gia thoả thuận hạn chế
cạnh tranh và Điều lệ của hiệp hội đối với trường hợp thoả thuận hạn chế cạnh
tranh có sự tham gia của hiệp hội;
c) Báo cáo tài chính trong
hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia thoả thuận hạn chế
cạnh tranh có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo thị phần trong
hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia thoả thuận hạn chế
cạnh tranh trên thị trường liên quan;
đ) Báo cáo giải trình cụ
thể việc đáp ứng các trường hợp được hưởng miễn trừ quy định tại Điều 10 của
Luật này;
e) Văn bản uỷ quyền của các
bên tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh cho bên đại diện.
2. Bên nộp hồ sơ và các bên
tham gia thoả thuận hạn chế cạnh tranh chịu trách nhiệm về tính trung thực của
hồ sơ.
1. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn
trừ đối với tập trung kinh tế bao gồm:
a) Đơn theo mẫu của cơ quan
quản lý cạnh tranh;
b) Bản sao hợp lệ giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
c) Báo cáo tài chính trong
hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế có
xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo thị phần trong
hai năm liên tiếp gần nhất của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế
trên thị trường liên quan;
đ) Báo cáo giải trình cụ
thể việc đáp ứng các trường hợp được hưởng miễn trừ theo quy định tại Điều 19
của Luật này;
e) Văn bản uỷ quyền của các
bên tham gia tập trung kinh tế cho bên đại diện.
2. Bên nộp hồ sơ và các bên
tham gia tập trung kinh tế chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ.
1. Cơ quan quản lý cạnh
tranh có trách nhiệm thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, đề xuất ý kiến để Bộ
trưởng Bộ Thương mại quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, cơ quan quản lý
cạnh tranh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính đầy
đủ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan quản lý cạnh tranh có trách
nhiệm chỉ rõ những nội dung cần bổ sung.
3. Bên nộp hồ sơ phải nộp
lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ theo quy định của pháp luật.
Cơ quan quản lý cạnh tranh
có quyền yêu cầu bên nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ bổ sung tài liệu, thông
tin cần thiết khác liên quan đến dự định thực hiện thoả thuận hạn chế cạnh
tranh hoặc tập trung kinh tế và giải trình thêm những vấn đề chưa rõ ràng.
1. Cơ quan quản lý cạnh
tranh có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin về thoả
thuận hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế đang được cơ quan quản lý cạnh
tranh thụ lý.
2. Trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý cạnh tranh, tổ chức, cá
nhân liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề được yêu cầu.
1. Trường hợp muốn rút đề
nghị hưởng miễn trừ, bên đã nộp hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan
quản lý cạnh tranh.
2. Cơ quan quản lý cạnh
tranh không hoàn lại lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ trong trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Trong thời hạn sáu mươi
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, Bộ trưởng Bộ
Thương mại ra một trong các quyết định sau đây:
a) Chấp thuận các bên được
hưởng miễn trừ;
b) Không chấp thuận các bên
được hưởng miễn trừ.
2. Trường hợp có nhiều tình
tiết phức tạp, thời hạn ra quyết định quy định tại khoản 1 Điều này có thể được
Bộ trưởng Bộ Thương mại gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá ba
mươi ngày.
3. Trường hợp tập trung
kinh tế thuộc thẩm quyền cho hưởng miễn trừ của Thủ tướng Chính phủ, thời hạn
ra quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận cho hưởng miễn trừ là chín mươi
ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ; trường hợp có nhiều
tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định là một trăm tám mươi ngày.
4. Trường hợp kéo dài thời
hạn ra quyết định, cơ quan quản lý cạnh tranh thông báo bằng văn bản cho bên
nộp hồ sơ chậm nhất là ba ngày làm việc, trước ngày hết hạn ra quyết định và
nêu rõ lý do.
1. Quyết định cho hưởng
miễn trừ phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của các bên
được chấp thuận thực hiện hành vi;
b) Nội dung của hành vi
được thực hiện;
c) Thời hạn được hưởng miễn
trừ, điều kiện và nghĩa vụ của các bên.
2. Cơ quan quản lý cạnh
tranh có trách nhiệm thông báo công khai quyết định cho hưởng miễn trừ theo quy
định của Chính phủ.
Điều 36. Thực hiện thoả thuận hạn
chế cạnh tranh, tập trung kinh tế đối với các trường hợp được hưởng miễn trừ
1. Các bên tham gia thoả
thuận hạn chế cạnh tranh được hưởng miễn trừ chỉ được thực hiện thoả thuận hạn
chế cạnh tranh sau khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của Bộ trưởng Bộ Thương
mại.
2. Đại diện hợp pháp của
các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế được hưởng miễn trừ chỉ được làm
thủ tục tập trung kinh tế tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp sau khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của Thủ
tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Thương mại.
1. Cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định cho hưởng miễn trừ có quyền bãi bỏ quyết định cho hưởng miễn trừ.
2. Việc bãi bỏ quyết định
cho hưởng miễn trừ được thực hiện trong những trường hợp sau đây:
a) Phát hiện có sự gian dối
trong việc đề nghị hưởng miễn trừ;
b) Doanh nghiệp được hưởng
miễn trừ không thực hiện các điều kiện, nghĩa vụ trong thời hạn quy định tại
quyết định cho hưởng miễn trừ;
c) Điều kiện cho hưởng miễn
trừ không còn.
Doanh nghiệp không đồng ý
với quyết định cho hưởng miễn trừ hoặc không cho hưởng miễn trừ, quyết định bãi
bỏ quyết định cho hưởng miễn trừ có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
Hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trong Luật này bao gồm:
1. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;
2. Xâm phạm bí mật kinh
doanh;
3. ép buộc trong kinh
doanh;
4. Gièm pha doanh nghiệp
khác;
5. Gây rối hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp khác;
6. Quảng cáo nhằm cạnh
tranh không lành mạnh;
7. Khuyến mại nhằm cạnh
tranh không lành mạnh;
8. Phân biệt đối xử của
hiệp hội;
9. Bán hàng đa cấp bất
chính;
10. Các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh khác theo tiêu chí xác định tại khoản 4 Điều 3 của Luật này do
Chính phủ quy định.
1. Cấm doanh nghiệp sử dụng
chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh
doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý và các yếu tố khác theo
quy định của Chính phủ để làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hóa,
dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh.
2. Cấm kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn quy định tại khoản 1 Điều này.
Cấm doanh nghiệp thực hiện
các hành vi sau đây:
1. Tiếp cận, thu thập thông
tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người
sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
2. Tiết lộ, sử dụng thông
tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh
doanh;
3. Vi phạm hợp đồng bảo mật
hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận,
thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu bí mật kinh
doanh đó;
4. Tiếp cận, thu thập thông
tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này làm thủ tục theo quy
định của pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ tục lưu hành sản phẩm hoặc
bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước hoặc sử dụng
những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh, xin cấp giấy phép liên quan đến
kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm.
Cấm doanh nghiệp ép buộc
khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc
cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.
Cấm doanh nghiệp gièm pha
doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra thông tin không
trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Cấm doanh nghiệp gây rối
hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc
gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Cấm doanh nghiệp thực hiện
các hoạt động quảng cáo sau đây:
1. So sánh trực tiếp hàng
hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác;
2. Bắt chước một sản phẩm
quảng cáo khác để gây nhầm lẫn cho khách hàng;
3. Đưa thông tin gian dối
hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về một trong các nội dung sau đây:
a) Giá, số lượng, chất
lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày sản xuất, thời hạn sử
dụng, xuất xứ hàng hoá, người sản xuất, nơi sản xuất, người gia công, nơi gia
công;
b) Cách thức sử dụng,
phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành;
c) Các thông tin gian dối
hoặc gây nhầm lẫn khác.
4. Các hoạt động quảng cáo
khác mà pháp luật có quy định cấm.
Cấm doanh nghiệp thực hiện
các hoạt động khuyến mại sau đây:
1. Tổ chức khuyến mại mà
gian dối về giải thưởng;
2. Khuyến mại không trung
thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng;
3. Phân biệt đối xử đối với
các khách hàng như nhau tại các địa bàn tổ chức khuyến mại khác nhau trong cùng
một chương trình khuyến mại;
4. Tặng hàng hoá cho khách
hàng dùng thử nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi hàng hoá cùng loại do doanh
nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng để dùng hàng hóa của mình;
5. Các hoạt động khuyến mại
khác mà pháp luật có quy định cấm.
Cấm hiệp hội ngành nghề
thực hiện các hành vi sau đây:
1. Từ chối doanh nghiệp có
đủ điều kiện gia nhập hoặc rút khỏi hiệp hội nếu việc từ chối đó mang tính phân
biệt đối xử và làm cho doanh nghiệp đó bị bất lợi trong cạnh tranh;
2. Hạn chế bất hợp lý hoạt
động kinh doanh hoặc các hoạt động khác có liên quan tới mục đích kinh doanh
của các doanh nghiệp thành viên.
Cấm doanh nghiệp thực hiện
các hành vi sau đây nhằm thu lợi bất chính từ việc tuyển dụng người tham gia
mạng lưới bán hàng đa cấp:
1. Yêu cầu người muốn tham
gia phải đặt cọc, phải mua một số lượng hàng hoá ban đầu hoặc phải trả một
khoản tiền để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
2. Không cam kết mua lại
với mức giá ít nhất là 90% giá hàng hóa đã bán cho người tham gia để bán lại;
3. Cho người tham gia nhận
tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác chủ yếu từ việc dụ dỗ người
khác tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
4. Cung cấp thông tin gian
dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp, thông tin sai lệch
về tính chất, công dụng của hàng hóa để dụ dỗ người khác tham gia.
MỤC
1
CƠ QUAN QUẢN LÝ CẠNH TRANH
CƠ QUAN QUẢN LÝ CẠNH TRANH
1. Chính phủ quyết định
thành lập và quy định tổ chức, bộ máy của cơ quan quản lý cạnh tranh.
2. Cơ quan quản lý cạnh
tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm soát quá trình tập
trung kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Thụ lý hồ sơ đề nghị
hưởng miễn trừ; đề xuất ý kiến để Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định hoặc trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Điều tra các vụ việc
cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không
lành mạnh;
d) Xử lý, xử phạt hành vi
cạnh tranh không lành mạnh;
đ) Các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
1. Thủ trưởng cơ quan quản
lý cạnh tranh do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Thương mại.
2. Thủ trưởng cơ quan quản
lý cạnh tranh có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo cơ quan quản lý cạnh tranh thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.
1. Điều tra viên vụ việc
cạnh tranh (sau đây gọi là điều tra viên) do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm
theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh.
2. Điều tra viên thực hiện
nhiệm vụ điều tra vụ việc cạnh tranh cụ thể theo quyết định của Thủ trưởng cơ
quan quản lý cạnh tranh.
Người có đủ tiêu chuẩn sau
đây có thể được bổ nhiệm làm điều tra viên:
1. Có phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực, khách quan;
2. Có trình độ cử nhân luật
hoặc cử nhân kinh tế, tài chính;
3. Có thời gian công tác
thực tế ít nhất là năm năm thuộc một trong các lĩnh vực quy định tại khoản 2
Điều này;
4. Được đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra.
MỤC
2
HỘI ĐỒNG CẠNH TRANH
HỘI ĐỒNG CẠNH TRANH
1. Hội đồng cạnh tranh là
cơ quan do Chính phủ thành lập.
Hội đồng cạnh tranh có từ
mười một đến mười lăm thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Hội đồng cạnh tranh có
nhiệm vụ tổ chức xử lý, giải quyết khiếu nại đối với các vụ việc cạnh tranh
liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của Luật này.
1. Chủ tịch Hội đồng cạnh
tranh được Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm trong số thành viên của Hội
đồng cạnh tranh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Chủ tịch Hội đồng cạnh
tranh có trách nhiệm tổ chức hoạt động của Hội đồng cạnh tranh.
3. Chủ tịch Hội đồng cạnh
tranh quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh gồm ít nhất năm
thành viên của Hội đồng cạnh tranh, trong đó có một thành viên làm Chủ tọa
phiên điều trần để giải quyết một vụ việc cạnh tranh cụ thể.
1. Người có đủ tiêu chuẩn sau
đây có thể được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng cạnh tranh:
a) Có phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực, khách quan, có tinh thần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa;
b) Có trình độ cử nhân luật
hoặc cử nhân kinh tế, tài chính;
c) Có thời gian công tác
thực tế ít nhất là chín năm thuộc một trong các lĩnh vực quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này;
d) Có khả năng hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm kỳ của thành viên
Hội đồng cạnh tranh là năm năm và có thể được bổ nhiệm lại.
MỤC
1
QUY ĐỊNH CHUNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Việc giải quyết vụ việc
cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh thực hiện theo quy định của
Luật này.
2. Việc giải quyết vụ việc
cạnh tranh liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh thực hiện theo quy
định của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Trong quá trình tiến
hành tố tụng cạnh tranh, điều tra viên, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh,
thành viên Hội đồng cạnh tranh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải
giữ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân liên quan.
Tiếng nói và chữ viết dùng
trong tố tụng cạnh tranh là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng cạnh tranh có
quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có
phiên dịch.
1. Tổ chức, cá nhân cho
rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định
của Luật này (sau đây gọi chung là bên khiếu nại) có quyền khiếu nại đến cơ
quan quản lý cạnh tranh.
2. Thời hiệu khiếu nại là
hai năm, kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được
thực hiện.
3. Hồ sơ khiếu nại phải có
những tài liệu chủ yếu sau đây:
a) Đơn khiếu nại theo mẫu
của cơ quan quản lý cạnh tranh;
b) Chứng cứ về hành vi vi
phạm.
4. Bên khiếu nại phải chịu
trách nhiệm về tính trung thực của các chứng cứ đã cung cấp cho cơ quan quản lý
cạnh tranh.
1. Cơ quan quản lý cạnh
tranh có trách nhiệm thụ lý hồ sơ khiếu nại.
2. Trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khiếu nại, cơ quan quản lý cạnh tranh có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên khiếu nại về việc thụ lý hồ sơ.
3. Bên khiếu nại phải nộp
tiền tạm ứng chi phí cho việc xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp
luật.
1. Chứng cứ là những gì có
thật, được điều tra viên, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh dùng làm căn cứ để
xác định có hay không có hành vi vi phạm quy định của Luật này.
2. Chứng cứ được xác định
từ các nguồn sau đây:
a) Vật chứng là vật được
dùng làm công cụ, phương tiện vi phạm, tiền và những vật khác có giá trị chứng
minh hành vi vi phạm quy định của Luật này;
b) Lời khai của người làm
chứng, giải trình của tổ chức, cá nhân liên quan;
c) Tài liệu gốc, bản sao
tài liệu gốc, bản dịch tài liệu gốc được công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc
do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận;
d) Kết luận giám định.
1. Thủ trưởng cơ quan quản
lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có quyền áp dụng một số biện pháp
ngăn chặn hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 76 và khoản 4 Điều 79 của Luật này.
Chính phủ quy định cụ thể
các biện pháp ngăn chặn hành chính mà Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh,
Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có quyền áp dụng.
2. Những người sau đây có
quyền kiến nghị áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính:
a) Bên khiếu nại có quyền
kiến nghị đến Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh
tranh;
b) Điều tra viên có quyền
kiến nghị đến Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh;
c) Chủ tọa phiên điều trần
có quyền kiến nghị đến Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh.
3. Trường hợp áp dụng biện
pháp ngăn chặn hành chính theo đề nghị của bên khiếu nại thì bên khiếu nại có
trách nhiệm nộp một khoản tiền bảo đảm theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp áp dụng biện
pháp ngăn chặn hành chính không đúng gây thiệt hại cho bên bị điều tra thì bên
khiếu nại phải bồi thường. Mức bồi thường do bên khiếu nại và bên bị điều tra
tự thỏa thuận; nếu các bên không tự thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện tại
Tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Trường hợp áp dụng biện
pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo đề nghị của điều tra viên, Chủ tọa
phiên điều trần mà gây thiệt hại cho bên bị điều tra thì cơ quan quản lý cạnh
tranh, Hội đồng cạnh tranh phải bồi thường. Mức bồi thường do bên bị điều tra
và cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh tự thỏa thuận; nếu không tự
thỏa thuận được thì bên bị điều tra có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự. Trong trường hợp
phải bồi thường, cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh phải xác định
trách nhiệm kể cả trách nhiệm vật chất của người đề nghị và những người có liên
quan để có hình thức kỷ luật thoả đáng và bồi hoàn khoản tiền mà cơ quan quản
lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh đã bồi thường cho bên bị điều tra.
5. Bên bị áp dụng biện pháp
ngăn chặn hành chính có quyền khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn
hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Phí xử lý vụ việc cạnh
tranh được dùng để tiến hành xử lý vụ việc cạnh tranh. Chính phủ quy định mức
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xử lý vụ việc cạnh tranh phù hợp với pháp luật
về phí, lệ phí.
1. Bên bị kết luận vi phạm
quy định của Luật này phải trả phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Trường hợp bên bị điều
tra không vi phạm quy định của Luật này thì bên khiếu nại phải trả phí xử lý vụ
việc cạnh tranh.
3. Trường hợp việc điều tra
vụ việc cạnh tranh được tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật
này, nếu bên bị điều tra không vi phạm quy định của Luật này thì cơ quan quản
lý cạnh tranh phải chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
MỤC
2
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG CẠNH TRANH
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG CẠNH TRANH
Người tham gia tố tụng cạnh
tranh bao gồm:
1. Bên khiếu nại;
2. Bên bị điều tra;
3. Luật sư;
4. Người làm chứng;
5. Người giám định;
6. Người phiên dịch;
7. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
Bên bị điều tra vụ việc
cạnh tranh (sau đây gọi là bên bị điều tra) là tổ chức, cá nhân bị cơ quan quản
lý cạnh tranh quyết định điều tra trong những trường hợp sau đây:
1. Bị khiếu nại theo quy
định tại Điều 58 của Luật này;
2. Bị cơ quan quản lý cạnh
tranh phát hiện là đang hoặc đã thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về cạnh tranh trong thời hạn hai năm, kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp
luật về cạnh tranh được thực hiện.
1. Bên bị điều tra có các
quyền sau đây:
a) Đưa ra tài liệu, đồ vật;
được biết về tài liệu, đồ vật mà bên khiếu nại hoặc cơ quan quản lý cạnh tranh
đưa ra;
b) Tham gia phiên điều
trần;
c) Yêu cầu thay đổi điều
tra viên, thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh nếu phát hiện thấy họ
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 83 của Luật này;
d) Uỷ quyền cho luật sư
tham gia tố tụng cạnh tranh;
đ) Yêu cầu mời người làm chứng;
e) Đề nghị cơ quan quản lý
cạnh tranh trưng cầu giám định;
g) Kiến nghị thay đổi người
tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh theo quy định
của Luật này.
2. Bên khiếu nại có các
quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Kiến nghị Thủ trưởng cơ
quan quản lý cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh áp dụng biện pháp ngăn
chặn hành chính liên quan đến vụ việc cạnh tranh.
3. Bên bị điều tra, bên
khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, trung
thực, chính xác, kịp thời những chứng cứ cần thiết liên quan đến kiến nghị, yêu
cầu của mình;
b) Có mặt theo giấy triệu
tập của cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Trường
hợp đã được triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng xử lý
vụ việc cạnh tranh tiến hành xử lý vụ việc theo thông tin sẵn có;
c) Thi hành quyết định của
cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
1. Luật sư có đủ điều kiện
tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư được bên khiếu nại hoặc
bên bị điều tra uỷ quyền có quyền tham gia tố tụng cạnh tranh để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện.
2. Khi tham gia tố tụng
cạnh tranh, luật sư có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tham gia vào các giai
đoạn trong quá trình tố tụng cạnh tranh;
b) Xác minh, thu thập chứng
cứ và cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại
diện;
c) Nghiên cứu những tài
liệu trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh và được ghi chép, sao chụp những tài liệu
cần thiết có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh để thực hiện việc bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bên mà mình đại diện;
d) Được thay mặt bên mà
mình đại diện kiến nghị thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham
gia tố tụng cạnh tranh theo quy định của Luật này;
đ) Giúp bên mà mình đại
diện về mặt pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
e) Tôn trọng sự thật và
pháp luật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo
gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
g) Có mặt theo giấy triệu
tập của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
h) Không được tiết lộ bí
mật điều tra mà mình biết trong quá trình tham gia tố tụng cạnh tranh; không
được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh vào
mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
1. Người biết các tình tiết
có liên quan đến nội dung vụ việc cạnh tranh có thể được Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh triệu tập tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người làm chứng
hoặc được cơ quan quản lý cạnh tranh mời với tư cách người làm chứng theo yêu
cầu của các bên liên quan. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người
làm chứng.
2. Người làm chứng có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp toàn bộ tài
liệu, giấy tờ, đồ vật mà mình có được liên quan đến việc giải quyết vụ việc
cạnh tranh; khai báo trực tiếp hoặc bằng văn bản với cơ quan quản lý cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh về tất cả những tình tiết có liên quan
đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh mà mình biết được;
b) Tham gia phiên điều trần
và khai báo trước Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
c) Được nghỉ việc trong
thời gian cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh triệu
tập hoặc lấy lời khai nếu làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh
nghiệp;
d) Được hưởng các khoản phí
đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
đ) Được từ chối khai báo
nếu việc khai báo liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật đời
tư hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho bên khiếu nại hoặc bên
bị điều tra là người có quan hệ thân thích với mình;
e) Khai báo trung thực
những tình tiết có liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh mà mình
biết được;
g) Bồi thường thiệt hại và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai báo sai sự thật gây thiệt
hại cho bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc cho người khác;
h) Có mặt tại phiên điều
trần theo giấy triệu tập của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh nếu việc khai
báo của người làm chứng phải thực hiện công khai tại phiên điều trần;
i) Cam đoan trước cơ quan
quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh về việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
3. Người làm chứng từ chối
khai báo, khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khi được Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng
phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều này.
4. Người làm chứng được bảo
vệ theo quy định của pháp luật.
1. Người giám định là người
có kiến thức cần thiết về lĩnh vực cần giám định được Thủ trưởng cơ quan quản
lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trưng cầu hoặc được các bên
liên quan đề nghị trưng cầu và được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chấp nhận theo quy định của pháp luật.
2. Người giám định có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được đọc các tài liệu có
trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu cơ
quan trưng cầu giám định cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu hỏi đối với
người tham gia tố tụng cạnh tranh về những vấn đề có liên quan đến đối tượng
giám định;
c) Có mặt theo giấy triệu
tập của cơ quan trưng cầu giám định, trả lời những vấn đề liên quan đến việc
giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
d) Thông báo bằng văn bản
cho cơ quan trưng cầu giám định biết về việc không thể giám định được do việc
cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp không đủ hoặc
không sử dụng được cho việc giám định;
đ) Bảo quản tài liệu đã
nhận và gửi trả lại cơ quan trưng cầu giám định cùng với kết luận giám định
hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
e) Không được tự mình thu
thập tài liệu để tiến hành giám định, không tiếp xúc riêng với những người tham
gia tố tụng cạnh tranh khác nếu việc tiếp xúc đó ảnh hưởng đến tính khách quan
của kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi
tiến hành giám định, không thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ
người ký quyết định trưng cầu giám định;
g) Ghi ý kiến của mình vào
bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận chung trong trường hợp
giám định tập thể;
h) Được hưởng các khoản phí
đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
3. Người giám định từ chối
kết luận giám định mà không có lý do chính đáng hoặc kết luận giám định sai sự
thật hoặc khi được cơ quan trưng cầu giám định triệu tập mà vắng mặt không có
lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
4. Người giám định phải từ
chối tham gia tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau
đây:
a) Thuộc một trong những
trường hợp quy định tại Điều 83 của Luật này;
b) Đã tham gia tố tụng cạnh
tranh với tư cách là luật sư, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ
việc cạnh tranh đó;
c) Đã tiến hành tố tụng
trong vụ việc cạnh tranh đó với tư cách là thành viên Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh.
1. Người phiên dịch là
người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong
trường hợp có người tham gia tố tụng cạnh tranh không sử dụng được tiếng Việt.
Người phiên dịch do các bên đương sự thoả thuận lựa chọn và được Hội đồng xử lý
vụ việc cạnh tranh chấp nhận hoặc do Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh cử.
2. Người phiên dịch có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Có mặt theo giấy triệu
tập của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
b) Dịch trung thực, khách
quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị người tiến hành
tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh giải thích thêm nội dung
cần dịch;
d) Không được tiếp xúc với
những người tham gia tố tụng cạnh tranh khác nếu việc tiếp xúc đó có thể ảnh
hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi dịch;
đ) Được hưởng các khoản phí
đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
e) Cam đoan trước Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
3. Người phiên dịch cố ý
dịch sai sự thật hoặc khi được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh triệu tập mà
vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
4. Người phiên dịch phải từ
chối tham gia tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau
đây:
a) Thuộc một trong những
trường hợp quy định tại Điều 83 của Luật này;
b) Đã tham gia tố tụng cạnh
tranh với tư cách là luật sư, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ
việc cạnh tranh đó;
c) Đã tiến hành tố tụng
trong vụ việc cạnh tranh đó với tư cách là thành viên Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh.
5. Những quy định của Điều
này cũng được áp dụng đối với người hiểu biết dấu hiệu của người tham gia tố
tụng cạnh tranh là người câm, người điếc.
Trường hợp chỉ có người đại
diện hoặc người thân thích của người tham gia tố tụng cạnh tranh là người câm,
người điếc hiểu biết được dấu hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân
thích có thể được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chấp nhận làm phiên dịch
cho người câm, người điếc đó.
1. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng cạnh tranh
với bên khiếu nại hoặc với bên bị điều tra.
2. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng cạnh tranh với bên
khiếu nại hoặc chỉ có quyền lợi thì có các quyền và nghĩa vụ của bên khiếu nại
quy định tại Điều 66 của Luật này.
3. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng cạnh tranh với bên bị điều tra hoặc chỉ
có nghĩa vụ thì có các quyền và nghĩa vụ của bên bị điều tra quy định tại Điều
66 của Luật này.
Điều 72. Thủ tục từ chối giám định,
phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Việc từ chối giám định,
phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở
phiên điều trần phải được lập thành văn bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ
chối hoặc lý do của việc đề nghị thay đổi.
2. Việc từ chối giám định,
phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên
điều trần phải được ghi vào biên bản phiên điều trần.
1. Trước khi mở phiên điều
trần, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chủ tịch Hội đồng cạnh
tranh quyết định.
2. Tại phiên điều trần,
việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi và những
người tham gia tố tụng cạnh tranh khác.
Trường hợp phải thay đổi
người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra
quyết định hoãn phiên điều trần. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc cử
người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 69 và Điều 70 của
Luật này.
MỤC
3
CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG CẠNH TRANH, NGƯỜI TIẾN HÀNH
TỐ TỤNG CẠNH TRANH
CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG CẠNH TRANH, NGƯỜI TIẾN HÀNH
TỐ TỤNG CẠNH TRANH
Cơ quan tiến hành tố tụng
cạnh tranh bao gồm cơ quan quản lý cạnh tranh và Hội đồng cạnh tranh.
Người tiến hành tố tụng
cạnh tranh bao gồm thành viên Hội đồng cạnh tranh, Thủ trưởng cơ quan quản lý
cạnh tranh, điều tra viên và thư ký phiên điều trần.
Điều 76. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh
Khi tiến hành tố tụng cạnh
tranh, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có các nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Quyết định phân công
điều tra viên điều tra vụ việc cạnh tranh cụ thể;
2. Kiểm tra các hoạt động
điều tra của điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
3. Quyết định thay đổi hoặc
huỷ bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của điều tra viên vụ việc
cạnh tranh;
4. Quyết định thay đổi điều
tra viên vụ việc cạnh tranh;
5. Quyết định trưng cầu
giám định;
6. Quyết định áp dụng, thay
đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính khi chưa chuyển hồ sơ vụ việc
cạnh tranh cho Hội đồng cạnh tranh xử lý;
7. Quyết định điều tra sơ
bộ, đình chỉ điều tra, điều tra chính thức vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền
của cơ quan quản lý cạnh tranh;
8. Mời người làm chứng theo
yêu cầu của các bên trong giai đoạn điều tra;
9. Ký kết luận điều tra vụ
việc cạnh tranh do điều tra viên được phân công trình;
10. Chuyển hồ sơ vụ việc
cạnh tranh đến Hội đồng cạnh tranh trong trường hợp vụ việc cạnh tranh liên
quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh;
11. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý cạnh tranh.
Khi tiến hành tố tụng cạnh
tranh, điều tra viên có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân
liên quan cung cấp thông tin cần thiết và các tài liệu có liên quan đến vụ việc
cạnh tranh;
2. Yêu cầu bên bị điều tra
cung cấp tài liệu, giải trình liên quan đến vụ việc bị điều tra;
3. Kiến nghị Thủ trưởng cơ
quan quản lý cạnh tranh trưng cầu giám định;
4. Kiến nghị Thủ trưởng cơ
quan quản lý cạnh tranh áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính liên quan đến vụ
việc cạnh tranh.
Khi tiến hành tố tụng cạnh
tranh, điều tra viên có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tống đạt quyết định điều
tra của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh cho bên bị điều tra;
2. Giữ bí mật kinh doanh
của doanh nghiệp;
3. Bảo quản tài liệu đã
được cung cấp;
4. Tiến hành điều tra vụ
việc cạnh tranh theo phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh;
5. Làm báo cáo điều tra sau
khi kết thúc điều tra sơ bộ, điều tra chính thức vụ việc cạnh tranh;
6. Chịu trách nhiệm trước
Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh và trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1. Thành lập Hội đồng xử lý
vụ việc cạnh tranh theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.
2. Quyết định thay đổi
thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần, người
giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên điều trần theo quy định tại
khoản 1 Điều 73, Điều 83 và khoản 1 Điều 85 của Luật này.
3. Quyết định cử thành viên
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần thay thế người bị
thay đổi tại phiên điều trần theo quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật này.
4. Quyết định áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính khi tiếp nhận hồ sơ vụ việc cạnh
tranh.
1. Khi giải quyết vụ việc
cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật.
2. Quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh được Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh thông qua bằng cách biểu
quyết theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định theo phía có ý
kiến của Chủ tọa phiên điều trần.
Chủ tọa phiên điều trần có
các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức nghiên cứu hồ sơ
vụ việc cạnh tranh;
2. Trên cơ sở quyết định
của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, ký đề nghị Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính liên quan đến vụ việc
cạnh tranh; quyết định trả lại hồ sơ vụ việc cạnh tranh cho cơ quan quản lý
cạnh tranh và yêu cầu điều tra bổ sung; quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc
cạnh tranh;
3. Trên cơ sở quyết định
của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, ký quyết định mở phiên điều trần;
4. Quyết định triệu tập
những người tham gia phiên điều trần;
5. Ký và công bố các quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh và các quyết định khác của Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh;
6. Tiến hành các hoạt động
khác thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này khi xử lý vụ việc cạnh tranh.
1. Thư ký phiên điều trần
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chuẩn bị các công tác
nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên điều trần;
b) Phổ biến nội quy phiên
điều trần;
c) Báo cáo với Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập đến
phiên điều trần;
d) Ghi biên bản phiên điều
trần;
đ) Thực hiện các công việc
khác do Chủ tọa phiên điều trần giao.
2. Thư ký phiên điều trần phải
từ chối tiến hành tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong những trường hợp
quy định tại Điều 83 của Luật này.
Điều 83. Những trường hợp phải từ
chối hoặc thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, điều tra viên,
thư ký phiên điều trần, người giám định, người phiên dịch
Thành viên Hội đồng xử lý
vụ việc cạnh tranh, điều tra viên, thư ký phiên điều trần, người giám định,
người phiên dịch phải từ chối thực hiện nhiệm vụ hoặc bị thay đổi nếu thuộc một
trong những trường hợp sau đây:
1. Là người thân thích với
bên khiếu nại hoặc bên bị điều tra;
2. Là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranh;
3. Có căn cứ rõ ràng khác
để cho rằng họ không vô tư khi làm nhiệm vụ.
Điều 84. Thủ tục từ chối tiến hành
tố tụng cạnh tranh hoặc đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh, thư ký phiên điều trần
1. Việc từ chối tiến hành
tố tụng cạnh tranh hoặc đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh, thư ký phiên điều trần trước khi mở phiên điều trần phải được lập thành
văn bản trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc
đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên
điều trần.
2. Việc từ chối tiến hành
tố tụng cạnh tranh hoặc đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh, thư ký phiên điều trần tại phiên điều trần phải được ghi vào biên bản
phiên điều trần.
Điều 85. Quyết định việc thay đổi
thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần
1. Trước khi mở phiên điều
trần, việc thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên
điều trần do Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định.
2. Tại phiên điều trần việc
chấp nhận thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên
điều trần do Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định sau khi nghe ý kiến
của người từ chối hoặc người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh thảo luận kín và quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi
thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần thì Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần. Việc cử thành
viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần khác thay thế
người bị thay đổi do Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định.
MỤC
4
ĐIỀU TRA VỤ VIỆC CẠNH TRANH
ĐIỀU TRA VỤ VIỆC CẠNH TRANH
Việc điều tra sơ bộ vụ việc
cạnh tranh được tiến hành theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh
tranh trong những trường hợp sau đây:
1. Hồ sơ khiếu nại vụ việc
cạnh tranh đã được cơ quan quản lý cạnh tranh thụ lý;
2. Cơ quan quản lý cạnh
tranh phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định của Luật này.
1. Thời hạn điều tra sơ bộ
là ba mươi ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra sơ bộ.
2. Trong thời hạn quy định
tại khoản 1 Điều này, điều tra viên được phân công điều tra vụ việc cạnh tranh
phải hoàn thành điều tra sơ bộ và kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh
tranh ra quyết định đình chỉ điều tra hoặc điều tra chính thức.
Căn cứ vào kết quả điều tra
sơ bộ và kiến nghị của điều tra viên, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh ra
một trong các quyết định sau đây:
1. Đình chỉ điều tra nếu
kết quả điều tra sơ bộ cho thấy không có hành vi vi phạm quy định của Luật này;
2. Điều tra chính thức nếu
kết quả điều tra sơ bộ cho thấy có dấu hiệu vi phạm quy định của Luật này.
1. Đối với vụ việc thoả
thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí
độc quyền hoặc tập trung kinh tế, nội dung điều tra bao gồm:
a) Xác minh thị trường liên
quan;
b) Xác minh thị phần trên
thị trường liên quan của bên bị điều tra;
c) Thu thập và phân tích
chứng cứ về hành vi vi phạm.
2. Đối với vụ việc cạnh
tranh không lành mạnh, điều tra viên phải xác định căn cứ cho rằng bên bị điều
tra đã hoặc đang thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Thời hạn điều tra chính
thức được quy định như sau:
1. Đối với vụ việc cạnh
tranh không lành mạnh, thời hạn điều tra chính thức là chín mươi ngày, kể từ
ngày có quyết định; trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể được Thủ trưởng
cơ quan quản lý cạnh tranh gia hạn, nhưng không quá sáu mươi ngày;
2. Đối với vụ việc thoả
thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị
trí độc quyền hoặc tập trung kinh tế, thời hạn điều tra chính thức là một trăm
tám mươi ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra; trường hợp cần thiết, thời
hạn này có thể được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh gia hạn, nhưng không
quá hai lần, mỗi lần không quá sáu mươi ngày;
3. Việc gia hạn thời hạn
điều tra phải được điều tra viên thông báo đến tất cả các bên liên quan trong
thời hạn chậm nhất là bảy ngày làm việc trước ngày hết hạn điều tra.
1. Khi tiến hành điều tra,
điều tra viên phải lập biên bản điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm, người tiến
hành điều tra, bên bị điều tra, nội dung điều tra, khiếu nại, yêu cầu của bên
bị điều tra.
2. Biên bản điều tra phải
được điều tra viên đọc cho bên bị điều tra nghe trước khi cùng ký vào biên bản.
3. Trường hợp bên bị điều
tra từ chối ký biên bản thì điều tra viên phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý
do.
1. Trong quá trình điều
tra, các bên có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cạnh tranh mời người làm chứng.
Bên yêu cầu mời người làm chứng có nghĩa vụ trình bày lý do cần thiết phải có
người làm chứng để cơ quan quản lý cạnh tranh quyết định.
2. Giấy mời người làm chứng
của cơ quan quản lý cạnh tranh ghi rõ họ, tên, nơi ở của người được mời, thời
gian, địa điểm trình bày, các bên và đối tượng của vụ việc.
3. Nội dung trình bày của
người làm chứng phải được điều tra viên lập thành biên bản và đọc cho người làm
chứng nghe trước khi cùng ký vào biên bản.
1. Sau khi kết thúc điều
tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh phải chuyển báo cáo điều tra cùng
toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh đến
Hội đồng cạnh tranh.
2. Báo cáo điều tra gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt vụ việc;
b) Các tình tiết và chứng
cứ được xác minh;
c) Đề xuất các biện pháp xử
lý.
Trường hợp qua điều tra phát
hiện vụ việc cạnh tranh có dấu hiệu tội phạm, điều tra viên phải kiến nghị ngay
với Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh xem xét chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự.
Trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thấy có căn cứ không được khởi tố vụ án
hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì phải trả lại hồ sơ cho cơ
quan quản lý cạnh tranh để tiếp tục điều tra theo thủ tục quy định tại Luật
này. Thời hạn điều tra quy định tại Điều 90 của Luật này được tính từ ngày nhận
lại hồ sơ.
1. Điều tra viên vụ việc
cạnh tranh phải tiến hành điều tra bổ sung theo yêu cầu bằng văn bản của Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Thời hạn điều tra bổ
sung là sáu mươi ngày, kể từ ngày có yêu cầu điều tra bổ sung bằng văn bản của
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
Chính quyền địa phương, cơ
quan công an, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ quá trình
điều tra theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh.
MỤC
5
PHIÊN ĐIỀU TRẦN
PHIÊN ĐIỀU TRẦN
Vụ việc cạnh tranh thuộc
thẩm quyền giải quyết của Hội đồng cạnh tranh phải được xem xét, xử lý thông
qua phiên điều trần.
1. Sau khi nhận được báo
cáo điều tra và toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh
quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Mở phiên điều trần;
b) Trả hồ sơ để điều tra bổ
sung;
c) Đình chỉ giải quyết vụ
việc cạnh tranh.
3. Trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày có quyết định mở phiên điều trần, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh phải mở phiên điều trần.
4. Trường hợp trả hồ sơ để
điều tra bổ sung thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận lại hồ sơ,
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải ra một trong các quyết định quy định tại
khoản 2 Điều này.
Trường hợp nhận thấy các
chứng cứ thu thập được chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của Luật
này, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ
sung.
Điều 101. Đình chỉ giải quyết vụ
việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng cạnh tranh
1. Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền
giải quyết của Hội đồng cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
a) Thủ trưởng cơ quan quản
lý cạnh tranh đề nghị đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh trong trường hợp
không đủ chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm quy định của Luật này và Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh xét thấy đề nghị đó là xác đáng;
b) Bên bị điều tra đã tự
nguyện chấm dứt hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả gây ra và bên khiếu nại tự
nguyện rút đơn khiếu nại;
c) Bên bị điều tra đã tự
nguyện chấm dứt hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả gây ra và Thủ trưởng cơ quan
quản lý cạnh tranh đề nghị đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh trong trường
hợp việc điều tra được tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật
này.
2. Quyết định đình chỉ giải
quyết vụ việc cạnh tranh phải được gửi cho bên bị điều tra, bên khiếu nại (nếu
có) và cơ quan quản lý cạnh tranh.
1. Quyết định mở phiên điều
trần phải được giao cho các bên có tên trong quyết định chậm nhất mười ngày
trước ngày mở phiên điều trần.
2. Quyết định mở phiên điều
trần phải có các nội dung sau đây:
a) Bên bị điều tra;
b) Bên khiếu nại hoặc cơ
quan quản lý cạnh tranh trong trường hợp việc điều tra vụ việc cạnh tranh được
tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này;
c) Điều, khoản cụ thể của
Luật này bị vi phạm;
d) Thời gian, địa điểm mở
phiên điều trần;
đ) Phiên điều trần được tổ
chức công khai hoặc tổ chức kín;
e) Họ, tên của các thành
viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
g) Họ, tên điều tra viên đã
điều tra vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần;
h) Họ, tên luật sư;
i) Họ, tên người phiên
dịch;
k) Họ, tên người làm chứng;
l) Họ, tên người giám định;
m) Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
Căn cứ vào quyết định mở
phiên điều trần, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh gửi giấy triệu tập cho những
người cần phải có mặt tại phiên điều trần chậm nhất mười ngày trước ngày mở
phiên điều trần.
1. Phiên điều trần được tổ
chức công khai. Trường hợp nội dung điều trần có liên quan đến bí mật quốc gia,
bí mật kinh doanh thì phiên điều trần được tổ chức kín.
2. Những người tham gia
phiên điều trần bao gồm:
a) Thành viên Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần;
b) Bên bị điều tra;
c) Bên khiếu nại;
d) Luật sư;
đ) Điều tra viên đã điều
tra vụ việc cạnh tranh;
e) Những người khác được
ghi trong quyết định mở phiên điều trần.
3. Sau khi nghe những người
tham gia phiên điều trần trình bày ý kiến và tranh luận, Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số.
MỤC
6
HIỆU LỰC CỦA QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH
HIỆU LỰC CỦA QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH
1. Quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tóm tắt nội dung vụ
việc;
b) Phân tích vụ việc;
c) Kết luận xử lý vụ việc.
2. Chủ toạ phiên điều trần
có trách nhiệm ký quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh phải được gửi cho các bên liên quan trong thời hạn bảy ngày làm
việc, kể từ ngày ký.
Quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh có hiệu lực pháp luật sau ba mươi ngày, kể từ ngày ký nếu trong thời
hạn đó không bị khiếu nại theo quy định tại Điều 107 của Luật này.
MỤC
7
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH CHƯA CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH CHƯA CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
1. Trường hợp không nhất
trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên Hội đồng cạnh
tranh.
2. Trường hợp không nhất
trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Thủ
trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ
Thương mại.
1. Đơn khiếu nại quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn
khiếu nại;
b) Tên, địa chỉ của bên làm
đơn khiếu nại;
c) Số, ngày, tháng, năm của
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại;
d) Lý do của việc khiếu nại
và yêu cầu của bên làm đơn khiếu nại;
đ) Chữ ký, con dấu (nếu có)
của bên làm đơn khiếu nại.
2. Đơn khiếu nại phải được
gửi cho cơ quan đã ban hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh kèm theo các
chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp
pháp.
Sau khi nhận đơn khiếu nại
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, cơ quan đã ban hành quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn khiếu nại theo quy định tại
Điều 108 của Luật này trong thời hạn năm ngày làm việc.
1. Những phần của quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại thì chưa được đưa ra thi hành.
2. Trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, cơ quan thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh có trách nhiệm xem xét đơn khiếu nại, chuyển đơn khiếu
nại kèm theo toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh và kiến nghị của mình đối với đơn
khiếu nại lên Hội đồng cạnh tranh hoặc Bộ trưởng Bộ Thương mại theo quy định
tại Điều 107 của Luật này.
Trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Hội đồng cạnh tranh hoặc Bộ trưởng
Bộ Thương mại có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền; trường hợp
đặc biệt phức tạp, thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được gia hạn, nhưng
không quá ba mươi ngày.
Điều 112. Quyền hạn của Hội đồng
cạnh tranh khi giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
Khi xem xét, giải quyết
khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh, Hội đồng cạnh tranh có các quyền sau đây:
1. Giữ nguyên quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh nếu xét thấy việc khiếu nại là không đủ căn cứ;
2. Sửa một phần hoặc toàn
bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh nếu quyết định này không đúng pháp luật;
3. Hủy quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh và chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh cho Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh giải quyết lại trong các trường hợp sau đây:
a) Chứng cứ chưa được thu
thập và xác minh đầy đủ;
b) Thành phần Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh không đúng quy định của Luật này hoặc có vi phạm nghiêm
trọng khác về tố tụng cạnh tranh.
Điều 113. Quyền hạn của Bộ trưởng Bộ
Thương mại khi giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ
quan quản lý cạnh tranh
Khi xem xét, giải quyết
khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của cơ quan quản lý cạnh tranh,
Bộ trưởng Bộ Thương mại có các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 112
của Luật này, quyền hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và yêu cầu cơ quan
quản lý cạnh tranh giải quyết lại theo thủ tục quy định tại Luật này trong
trường hợp chứng cứ chưa được thu thập và xác minh đầy đủ.
Quyết định giải quyết khiếu
nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký.
1. Trường hợp không nhất
trí với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh,
các bên liên quan có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với một phần hoặc
toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại ra Toà án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền.
2. Trường hợp Tòa án thụ lý
đơn khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Thương mại, Chủ tịch Hội
đồng cạnh tranh có trách nhiệm chỉ đạo chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Tòa
án trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
Những phần của quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh không bị khởi kiện ra Tòa án vẫn được tiếp tục đưa ra
thi hành.
MỤC
8
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH
1. Đối với mỗi hành vi vi
phạm pháp luật về cạnh tranh, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các
hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp
dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
3. Ngoài các hình thức xử
phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp
luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu
quả sau đây:
a) Cơ cấu lại doanh nghiệp
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường;
b) Chia, tách doanh nghiệp
đã sáp nhập, hợp nhất; buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua;
c) Cải chính công khai;
d) Loại bỏ những điều khoản
vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh;
đ) Các biện pháp cần thiết
khác để khắc phục tác động hạn chế cạnh tranh của hành vi vi phạm.
Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật về cạnh tranh gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
1. Đối với hành vi vi phạm
quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường, lạm dụng vị trí độc quyền hoặc tập trung kinh tế, cơ quan có thẩm quyền
xử phạt có thể phạt tiền tối đa đến 10% tổng doanh thu của tổ chức, cá nhân vi
phạm trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
2. Đối với hành vi vi phạm
quy định về cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi khác vi phạm quy định của
Luật này không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm
quyền xử phạt tiến hành phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ quy định cụ
thể mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định của Luật này.
1. Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh có các quyền hạn sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền theo quy định
tại khoản 1 Điều 118 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
d) Áp dụng các biện pháp
quy định tại các điểm c, d và đ khoản 3 Điều 117 của Luật này;
đ) Yêu cầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
e) Yêu cầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều
117 của Luật này.
2. Cơ quan quản lý cạnh
tranh có quyền áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản
2, điểm c khoản 3 Điều 117 và khoản 2 Điều 118 của Luật này.
3. Các cơ quan khác có thẩm
quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh
liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
Cán bộ, công chức nhà nước
có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ra thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Sau thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật, nếu
bên phải thi hành không tự nguyện thi hành, không khởi kiện ra Toà án theo quy
định tại Mục 7 Chương này thì bên được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức
thực hiện quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thuộc phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
2. Trường hợp quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành thì bên
được thi hành có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi
hành tổ chức thực hiện quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2005.
Chính phủ, Toà án nhân dân
tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03
tháng 12 năm 2004./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét