MỤC
LỤC
LUẬT
Phá
sản
(QUỐC
HỘI Số: 21/2004/QH11 ngày 15 tháng 06 năm 2004
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Doanh nghiệp, hợp tác xã
lâm vào tình trạng phá sản
Doanh nghiệp, hợp tác xã không có
khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là
lâm vào tình trạng phá sản.
Điều 4. Hiệu lực của Luật phá sản
Điều 5. Thủ tục phá sản
Điều 6. Giải thích từ ngữ
Điều 7. Thẩm quyền của Toà án
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản
Điều 9. Tổ quản lý, thanh lý tài
sản
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Tổ quản lý, thanh lý tài sản
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản
Điều 12. Kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản
CHƯƠNG II
NỘP ĐƠN VÀ THỤ LÝ ĐƠN YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN
NỘP ĐƠN VÀ THỤ LÝ ĐƠN YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN
Điều 13. Quyền nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản của chủ nợ
Điều 14. Quyền nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản của người lao động
Điều 15. Nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
Điều 16. Quyền nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
Điều 17. Quyền nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản của các cổ đông công ty cổ phần
Điều 18. Quyền nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản của thành viên hợp danh
Điều 19. Nghĩa vụ, trách nhiệm của
người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Điều 20. Thông báo doanh nghiệp,
hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
Điều 21. Phí phá sản và tạm ứng
phí phá sản
Điều 22. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản
Điều 23. Thông báo việc thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Điều 24. Trả lại đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản
Điều 25. Khiếu nại việc trả lại
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Điều 26. Chuyển việc giải quyết
phá sản cho Toà án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
Điều 27. Tạm đình chỉ giải quyết
yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thực hiện nghĩa vụ
về tài sản
Điều 28. Quyết định mở hoặc không
mở thủ tục phá sản
Điều 29. Thông báo quyết định mở
thủ tục phá sản
Điều 30. Hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
Điều 31. Các hoạt động của doanh
nghiệp, hợp tác xã bị cấm hoặc bị hạn chế
Điều 32. Khiếu nại quyết định
không mở thủ tục phá sản
CHƯƠNG III
NGHĨA VỤ VỀ TÀI SẢN
NGHĨA VỤ VỀ TÀI SẢN
Điều 33. Xác định nghĩa vụ về tài
sản
Điều 34. Xử lý các khoản nợ chưa
đến hạn
Điều 35. Xử lý các khoản nợ được
bảo đảm bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố
Điều 36. Hoàn trả lại tài sản cho
Nhà nước
Điều 37. Thứ tự phân
chia tài sản
Điều 38. Xác định giá trị của
nghĩa vụ không phải là tiền
Điều 39. Nghĩa vụ về tài sản
trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh
Điều 40. Trả lại tài sản thuê hoặc
mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý
Điều 41. Cấm đòi lại tài sản
Điều 42. Nhận lại hàng hoá đã bán
CHƯƠNG IV
CÁC BIỆN PHÁP BẢO TOÀN TÀI SẢN
CÁC BIỆN PHÁP BẢO TOÀN TÀI SẢN
Điều 43. Các giao dịch bị coi là
vô hiệu
Điều 44. Quyền yêu cầu Toà án
tuyên bố giao dịch vô hiệu
Điều 45. Đình chỉ thực hiện hợp đồng
đang có hiệu lực
Điều 46. Văn bản yêu cầu đình chỉ
thực hiện hợp đồng
Điều 47. Thanh toán, bồi thường
thiệt hại khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện
Điều 48. Bù trừ nghĩa vụ
Điều 49. Tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
Điều 50. Kiểm kê tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
Điều 51. Gửi giấy đòi nợ
Điều 52. Lập danh sách chủ nợ
Điều 53. Lập danh sách người mắc
nợ
Điều 54. Đăng ký giao dịch bảo đảm
của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
Điều 55. Áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời
Điều 56. Khiếu nại quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 57. Đình chỉ thi hành án dân
sự hoặc giải quyết vụ án
Điều 58. Giải quyết vụ án bị đình
chỉ trong thủ tục phá sản
Điều 59. Nghĩa vụ của ngân hàng
nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có tài khoản
Điều 60. Nghĩa vụ của nhân viên
và người lao động
CHƯƠNG V
HỘI NGHỊ CHỦ NỢ
HỘI NGHỊ CHỦ NỢ
Điều 61. Triệu tập Hội nghị chủ nợ
Điều 62. Quyền tham gia Hội nghị
chủ nợ
Điều 63. Nghĩa vụ tham gia Hội
nghị chủ nợ
Điều 64. Nội dung Hội nghị chủ nợ
lần thứ nhất
Điều 65. Điều kiện hợp lệ của Hội
nghị chủ nợ
Điều 66. Hoãn Hội nghị chủ nợ
Điều 67. Đình chỉ tiến hành thủ tục
phá sản khi có người tham gia Hội nghị chủ nợ vắng mặt
CHƯƠNG VI
THỦ TỤC PHỤC HỒI, THỦ TỤC THANH LÝ
THỦ TỤC PHỤC HỒI, THỦ TỤC THANH LÝ
MỤC 1
THỦ TỤC PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THỦ TỤC PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 68. Điều kiện áp dụng thủ tục
phục hồi hoạt động kinh doanh
Điều 69. Nội dung phương án phục
hồi hoạt động kinh doanh
Điều 70. Xem xét phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh trước khi đưa ra Hội nghị chủ nợ
Điều 71. Xem xét, thông qua
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
Điều 72. Công nhận Nghị quyết về
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
Điều 73. Giám sát thực hiện
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
Điều 74. Thời hạn thực hiện
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
Điều 75. Sửa đổi, bổ sung phương
án phục hồi hoạt động kinh doanh
Điều 76. Đình chỉ thủ tục phục hồi
hoạt động kinh doanh
Điều 77. Hậu quả pháp lý của việc
đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
THỦ TỤC THANH LÝ TÀI SẢN
Điều 78. Quyết định mở thủ tục
thanh lý tài sản trong trường hợp đặc biệt
Điều 79. Quyết định mở thủ tục
thanh lý tài sản khi Hội nghị chủ nợ không thành
Điều 80. Quyết định mở thủ tục
thanh lý tài sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất
Điều 81. Nội dung quyết định mở
thủ tục thanh lý tài sản
Điều 82. Hoạt động của doanh nghiệp,
hợp tác xã trong quá trình thanh lý tài sản
Điều 83. Khiếu nại, kháng nghị
quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản
Điều 84. Giải quyết khiếu nại,
kháng nghị quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản
Điều 85. Đình chỉ thủ tục thanh
lý tài sản
CHƯƠNG VII
TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ BỊ PHÁ SẢN
TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ BỊ PHÁ SẢN
Điều 86. Quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
Điều 87. Quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản trong trường hợp đặc biệt
Điều 88. Nội dung của quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
Điều 89. Thông báo quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
Điều 90. Nghĩa vụ về tài sản sau
khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
Điều 91. Khiếu nại, kháng nghị
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
Điều 92. Giải quyết khiếu nại,
kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
CHƯƠNG VIII
XỬ LÝ VI PHẠM
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 93. Trách nhiệm do vi phạm
pháp luật trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản
Điều 94. Cấm đảm nhiệm chức vụ
sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản
CHƯƠNG IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 95. Hiệu lực thi hành
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6
năm 2004./.
------------------
LUẬT
Phá
sản
(QUỐC
HỘI Số: 21/2004/QH11 ngày 15 tháng 06 năm 2004
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về phá sản đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã,
Luật này quy định điều kiện và việc
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; xác định nghĩa vụ về tài sản và các biện
pháp bảo toàn tài sản trong thủ tục phá sản; điều kiện, thủ tục phục hồi hoạt động
kinh doanh, thủ tục thanh lý tài sản và tuyên bố phá sản; quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, của doanh nghiệp, hợp
tác xã bị yêu cầu tuyên bố phá sản và của người tham gia giải quyết yêu cầu
tuyên bố phá sản.
1. Luật này áp dụng đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gọi
chung là hợp tác xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể danh
mục và việc áp dụng Luật này đối với doanh nghiệp đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh; doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm và trong các lĩnh vực khác thường xuyên, trực tiếp cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã không có
khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là
lâm vào tình trạng phá sản.
1. Luật phá sản và các quy định
khác của pháp luật được áp dụng khi giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập
có quy định khác.
2. Trong trường hợp có sự khác
nhau giữa quy định của Luật phá sản và quy định của luật khác về cùng một vấn đề
thì áp dụng quy định của Luật phá sản.
1. Thủ tục phá sản được áp dụng đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản bao gồm:
a) Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục
phá sản;
b) Phục hồi hoạt động kinh doanh;
c) Thanh lý tài sản, các khoản nợ;
d) Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác
xã bị phá sản.
2. Sau khi có quyết định mở thủ tục
phá sản, căn cứ vào quy định cụ thể của Luật này, Thẩm phán quyết định áp dụng
một trong hai thủ tục quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hoặc quyết
định chuyển từ áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh sang áp dụng thủ tục
thanh lý tài sản, các khoản nợ hoặc tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chủ nợ có bảo đảm là chủ nợ có
khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người
thứ ba.
2. Chủ nợ có bảo đảm một phần là
chủ nợ có khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc
của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm ít hơn khoản nợ đó.
3. Chủ nợ không có bảo đảm là chủ
nợ có khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc
của người thứ ba.
4. Đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp, hợp tác xã bao gồm đại diện theo pháp luật và đại diện theo uỷ quyền.
5. Hợp đồng song vụ là hợp đồng
trong đó các bên tham gia ký kết đều có quyền và nghĩa vụ; quyền của bên này là
nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.
1. Toà án nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện)
có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với hợp tác xã đã đăng ký kinh
doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đó.
2. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm
quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký
kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đó.
Trong trường hợp cần thiết Toà án
nhân dân cấp tỉnh lấy lên để tiến hành thủ tục phá sản đối với hợp tác xã thuộc
thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện.
3. Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi đặt
trụ sở chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có thẩm quyền
tiến hành thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đó.
1. Việc tiến hành thủ tục phá sản
tại Toà án nhân dân cấp huyện do một Thẩm phán phụ trách, tại Toà án nhân dân cấp
tỉnh do một Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm phán gồm có ba Thẩm phán phụ trách.
2. Trong trường hợp Tổ Thẩm phán
phụ trách tiến hành thủ tục phá sản thì một Thẩm phán được giao làm Tổ trưởng.
Quy chế làm việc của Tổ Thẩm phán
do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy định.
3. Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm phán
(sau đây gọi chung là Thẩm phán) có nhiệm vụ, quyền hạn giám sát, tiến hành thủ
tục phá sản. Trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản nếu phát hiện có dấu hiệu
tội phạm thì Thẩm phán cung cấp tài liệu (bản sao) cho Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp để xem xét việc khởi tố về hình sự và vẫn tiến hành thủ tục phá sản
theo quy định của Luật này.
4. Thẩm phán chịu trách nhiệm trước
Chánh án và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1. Đồng thời với việc ra quyết định
mở thủ tục phá sản, Thẩm phán ra quyết định thành lập Tổ quản lý, thanh lý tài
sản để làm nhiệm vụ quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm
vào tình trạng phá sản.
2. Thành phần Tổ quản lý, thanh
lý tài sản gồm có:
a) Một chấp hành viên của cơ quan
thi hành án cùng cấp làm Tổ trưởng;
b) Một cán bộ của Toà án;
c) Một đại diện chủ nợ;
d) Đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục phá sản;
đ) Trường hợp cần thiết có đại diện
công đoàn, đại diện người lao động, đại diện các cơ quan chuyên môn tham gia Tổ
quản lý, thanh lý tài sản thì Thẩm phán xem xét, quyết định.
3. Căn cứ vào các quy định của Luật
này, pháp luật về thi hành án dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên
quan, Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý
tài sản sau khi thống nhất ý kiến với Toà án nhân dân tối cao.
1. Tổ quản lý, thanh lý tài sản
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập bảng kê toàn bộ tài sản hiện
có của doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Giám sát, kiểm tra việc sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Đề nghị Thẩm phán quyết định
áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã trong trường hợp cần thiết;
d) Lập danh sách các chủ nợ và số
nợ phải trả cho từng chủ nợ; những người mắc nợ và số nợ phải đòi của doanh
nghiệp, hợp tác xã;
đ) Thu hồi và quản lý tài sản,
tài liệu, sổ kế toán và con dấu của doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục
thanh lý;
e) Thực hiện phương án phân chia
tài sản theo quyết định của Thẩm phán;
g) Phát hiện và đề nghị Thẩm phán
ra quyết định thu hồi lại tài sản, giá trị tài sản hay phần chênh lệch giá trị
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý đã bán hoặc
chuyển giao bất hợp pháp trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 43 của
Luật này;
h) Thi hành quyết định của Thẩm
phán về việc bán đấu giá tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục
thanh lý theo đúng quy định của pháp luật về bán đấu giá;
i) Gửi các khoản tiền thu được từ
những người mắc nợ và từ việc bán đấu giá tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
vào tài khoản mở tại ngân hàng;
k) Thi hành các quyết định khác của
Thẩm phán trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản.
2. Tổ quản lý, thanh lý tài sản
thi hành các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm đ, e, g, h và k khoản 1
Điều này theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, các quy định khác của
pháp luật có liên quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1. Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý
tài sản có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Điều hành Tổ quản lý, thanh lý
tài sản thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Mở tài khoản ở ngân hàng để gửi
các khoản tiền thu được từ những người mắc nợ và từ việc bán đấu giá các tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý trong trường hợp cần
thiết;
c) Tổ chức thi hành các quyết định
của Thẩm phán.
2. Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý
tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản theo quy định
của Luật này và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
1. Khi nhận thấy doanh nghiệp, hợp
tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì các chủ nợ không
có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần đều có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ của người làm
đơn;
c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp,
hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản;
d) Các khoản nợ không có bảo đảm
hoặc có bảo đảm một phần đến hạn mà không được doanh nghiệp, hợp tác xã thanh
toán;
đ) Quá trình đòi nợ;
e) Căn cứ của việc yêu cầu mở thủ
tục phá sản.
3. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
phải được gửi cho Toà án có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Luật này.
1. Trong trường hợp doanh nghiệp,
hợp tác xã không trả được lương, các khoản nợ khác cho người lao động và nhận
thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì người lao động cử
người đại diện hoặc thông qua đại diện công đoàn nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
Đại diện cho người lao động được
cử hợp pháp sau khi được quá nửa số người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác
xã tán thành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký; đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã quy mô lớn, có nhiều đơn vị trực thuộc thì đại diện cho người lao động
được cử hợp pháp phải được quá nửa số người được cử làm đại diện từ các đơn vị
trực thuộc tán thành.
2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ của người làm
đơn;
c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp,
hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản;
d) Số tháng nợ tiền lương, tổng số
tiền lương và các khoản nợ khác mà doanh nghiệp, hợp tác xã không trả được cho
người lao động;
đ) Căn cứ của việc yêu cầu mở thủ
tục phá sản.
3. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
phải được gửi cho Toà án có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Luật này.
4. Sau khi nộp đơn, đại diện cho
người lao động hoặc đại diện công đoàn được coi là chủ nợ.
Điều 15.
Nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm
vào tình trạng phá sản
1. Khi nhận thấy doanh nghiệp, hợp
tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của
doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp,
hợp tác xã;
c) Căn cứ của việc yêu cầu mở thủ
tục phá sản.
3. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
phải được gửi cho Toà án có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Luật này.
4. Phải nộp kèm theo đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Báo cáo tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, trong đó giải trình nguyên nhân và
hoàn cảnh liên quan đến tình trạng mất khả năng thanh toán; nếu doanh nghiệp là
công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải được kiểm toán thì báo cáo tài chính
phải được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận;
b) Báo cáo về các biện pháp mà
doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện, nhưng vẫn không khắc phục được tình trạng
mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn;
c) Bảng kê chi tiết tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã và địa điểm nơi có tài sản nhìn thấy được;
d) Danh sách các chủ nợ của doanh
nghiệp, hợp tác xã trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của các chủ nợ; ngân hàng mà chủ
nợ có tài khoản; các khoản nợ đến hạn có bảo đảm và không có bảo đảm; các khoản
nợ chưa đến hạn có bảo đảm và không có bảo đảm;
đ) Danh sách những người mắc nợ của
doanh nghiệp, hợp tác xã trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của họ; ngân hàng mà họ
có tài khoản; các khoản nợ đến hạn có bảo đảm và không có bảo đảm; các khoản nợ
chưa đến hạn có bảo đảm và không có bảo đảm;
e) Danh sách ghi rõ tên, địa chỉ
của các thành viên, nếu doanh nghiệp mắc nợ là một công ty có các thành viên
liên đới chịu trách nhiệm về những khoản nợ của doanh nghiệp;
g) Những tài liệu khác mà Toà án
yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải cung cấp theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn ba tháng, kể từ
khi nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, nếu chủ
doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã không nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
1. Khi nhận thấy doanh nghiệp nhà
nước lâm vào tình trạng phá sản mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp có quyền
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp đó.
2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản,
các giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại
Điều 15 của Luật này.
1. Khi nhận thấy công ty cổ phần
lâm vào tình trạng phá sản thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản theo quy định của điều lệ công ty; nếu điều lệ công ty không
quy định thì việc nộp đơn được thực hiện theo nghị quyết của đại hội cổ đông.
Trường hợp điều lệ công ty không quy định mà không tiến hành được đại hội cổ
đông thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 20% số cổ phần phổ thông trong
thời gian liên tục ít nhất 6 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
đối với công ty cổ phần đó.
2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản,
các giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại
Điều 15 của Luật này, trừ các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm d, đ và e
khoản 4 Điều 15 của Luật này.
1. Khi nhận thấy công ty hợp danh
lâm vào tình trạng phá sản thì thành viên hợp danh có quyền nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản đối với công ty hợp danh đó.
2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản,
các giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại
Điều 15 của Luật này.
1. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản quy định tại các điều 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật này có nghĩa vụ
cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu do pháp luật quy định và theo yêu cầu của
Toà án trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản.
2. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản do không khách quan gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín, hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc có sự gian dối trong việc yêu cầu
mở thủ tục phá sản thì tuỳ theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
1. Trong khi thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, nếu nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì
Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thanh tra, cơ quan quản lý vốn, tổ chức kiểm
toán hoặc cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp mà không phải là chủ sở hữu
nhà nước của doanh nghiệp có nhiệm vụ thông báo bằng văn bản cho những người có
quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản biết để họ xem xét việc nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản.
2. Cơ quan thông báo phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của thông báo đó.
1. Phí phá sản được dùng để tiến
hành thủ tục phá sản. Toà án quyết định việc nộp phí phá sản trong từng trường
hợp cụ thể theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản phải nộp tiền tạm ứng phí phá sản theo quyết định của Toà án, trừ trường
hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là người lao động quy định tại Điều
14 của Luật này.
3. Phí phá sản do ngân sách nhà
nước tạm ứng trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản thuộc trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng phí phá sản;
b) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản phải nộp tiền tạm ứng phí phá sản không có tiền để nộp, nhưng có các
tài sản khác.
Phí phá sản do ngân sách nhà nước
tạm ứng được hoàn trả lại cho ngân sách nhà nước lấy từ tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
1. Sau khi nhận được đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản nếu thấy cần sửa đổi đơn, bổ sung tài liệu thì Toà án yêu cầu
người nộp đơn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu của Toà án.
2. Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản, kể từ ngày người nộp đơn xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng
phí phá sản. Trường hợp người nộp đơn không phải nộp tiền tạm ứng phí phá sản
thì ngày thụ lý đơn là ngày Toà án nhận được đơn. Toà án phải cấp cho người nộp
đơn giấy báo đã thụ lý đơn.
1. Trường hợp người nộp đơn không
phải là chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã
lâm vào tình trạng phá sản thì trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn,
Toà án phải thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã đó biết.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án, doanh nghiệp, hợp tác xã phải xuất
trình cho Toà án các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật
này; nếu doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản là người bảo lãnh
cho người khác thì trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của
Toà án, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thông báo việc mình bị yêu cầu mở thủ tục
phá sản cho những người có liên quan biết.
Toà án ra quyết định trả lại đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản trong những trường hợp sau đây:
1. Người nộp đơn không nộp tiền tạm
ứng phí phá sản trong thời hạn do Toà án ấn định;
2. Người nộp đơn không có quyền nộp
đơn;
3. Có Toà án khác đã mở thủ tục
phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản;
4. Có căn cứ rõ ràng cho thấy việc
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản do không khách quan gây ảnh hưởng xấu đến
danh dự, uy tín, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc có sự
gian dối trong việc yêu cầu mở thủ tục phá sản;
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã chứng
minh được mình không lâm vào tình trạng phá sản.
1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định của Toà án trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản,
người làm đơn có quyền khiếu nại với Chánh án Toà án đó.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại đối với quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản, Chánh án Toà án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định trả lại
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
b) Huỷ quyết định trả lại đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản và thụ lý đơn theo quy định của Luật này.
1. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản, nếu thấy việc giải quyết phá sản không thuộc thẩm quyền của
mình thì Toà án đã thụ lý đơn chuyển việc giải quyết phá sản cho Toà án có thẩm
quyền và thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản biết.
2. Tranh chấp về thẩm quyền giữa
các Toà án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh do Chánh án Toà án nhân dân cấp
tỉnh giải quyết.
Tranh chấp về thẩm quyền giữa các
Toà án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh khác nhau hoặc giữa các Toà án nhân
dân cấp tỉnh do Chánh án Toà án nhân dân tối cao giải quyết.
Điều 27. Tạm
đình chỉ giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
thực hiện nghĩa vụ về tài sản
Kể từ ngày Toà án thụ lý đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản, việc giải quyết các yêu cầu sau đây đòi doanh nghiệp, hợp
tác xã lâm vào tình trạng phá sản thực hiện nghĩa vụ về tài sản phải tạm đình
chỉ:
1. Thi hành án dân sự về tài sản
mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án;
2. Giải quyết vụ án đòi doanh
nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản;
3. Xử lý tài sản bảo đảm của
doanh nghiệp, hợp tác xã đối với các chủ nợ có bảo đảm, trừ trường hợp được Toà
án cho phép.
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Toà án phải ra quyết định mở hoặc
không mở thủ tục phá sản.
2. Toà án ra quyết định mở thủ tục
phá sản khi có các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng
phá sản. Trong trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản,
Tòa án có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp
tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét,
kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá
sản.
3. Quyết định mở thủ tục phá sản
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên của Toà án; họ và tên Thẩm
phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản;
c) Ngày và số thụ lý đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản; tên, địa chỉ của người làm đơn yêu cầu;
d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp,
hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản;
đ) Thời gian, địa điểm khai báo của
các chủ nợ và hậu quả pháp lý của việc không khai báo.
4. Toà án ra quyết định không mở
thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã chưa lâm vào tình trạng
phá sản.
1. Quyết định của Toà án về mở thủ
tục phá sản được gửi cho doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản,
Viện kiểm sát cùng cấp và đăng trên báo địa phương nơi doanh nghiệp, hợp tác xã
lâm vào tình trạng phá sản có địa chỉ chính, báo hàng ngày của trung ương trong
ba số liên tiếp.
2. Quyết định của Toà án về mở thủ
tục phá sản phải được thông báo cho các chủ nợ, những người mắc nợ của doanh
nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
3. Thời hạn gửi và thông báo quyết
định mở thủ tục phá sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là bảy ngày, kể
từ ngày Toà án ra quyết định.
1. Mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản vẫn được tiến
hành bình thường, nhưng phải chịu sự giám sát, kiểm tra của Thẩm phán và Tổ quản
lý, thanh lý tài sản.
2. Trong trường hợp xét thấy người
quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng điều hành hoặc nếu tiếp
tục điều hành hoạt động kinh doanh sẽ không có lợi cho việc bảo toàn tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã thì theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán ra quyết
định cử người quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp
tác xã.
1. Kể từ ngày nhận được quyết định
mở thủ tục phá sản, nghiêm cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động
sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Thanh toán nợ không có bảo đảm;
c) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi
nợ;
d) Chuyển các khoản nợ không có bảo
đảm thành nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp.
2. Sau khi nhận được quyết định mở
thủ tục phá sản, các hoạt động sau đây của doanh nghiệp, hợp tác xã phải được sự
đồng ý bằng văn bản của Thẩm phán trước khi thực hiện:
a) Cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng,
bán, tặng cho, cho thuê tài sản;
b) Nhận tài sản từ một hợp đồng
chuyển nhượng;
c) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã
có hiệu lực;
d) Vay tiền;
đ) Bán, chuyển đổi cổ phần hoặc
chuyển quyền sở hữu tài sản;
e) Thanh toán các khoản nợ mới
phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và trả lương cho
người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã.
1. Quyết định không mở thủ tục phá
sản phải được Toà án gửi cho người làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Trong thời
hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được quyết định không mở thủ tục phá sản, người
làm đơn yêu cầu có quyền khiếu nại với Chánh án Toà án đó.
2. Trong thời hạn năm ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại đối với quyết định không mở thủ tục phá sản, Chánh án
Toà án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định không mở
thủ tục phá sản;
b) Huỷ quyết định không mở thủ tục
phá sản và ra quyết định mở thủ tục phá sản.
Nghĩa vụ về tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản được xác định bằng:
1. Các yêu cầu đòi doanh nghiệp,
hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước khi Toà án thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà nghĩa vụ này không có bảo đảm;
2. Các yêu cầu đòi doanh nghiệp,
hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản có bảo đảm được xác lập trước khi Toà
án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nhưng quyền ưu tiên thanh toán đã bị
huỷ bỏ.
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định
mở thủ tục thanh lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thì các khoản nợ chưa đến
hạn vào thời điểm mở thủ tục thanh lý được xử lý như các khoản nợ đến hạn,
nhưng không được tính lãi đối với thời gian chưa đến hạn.
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định
mở thủ tục thanh lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thì các khoản nợ được bảo
đảm bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố được xác lập trước khi Toà án thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản được ưu tiên thanh toán bằng tài sản đó; nếu giá trị
tài sản thế chấp hoặc cầm cố không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ
được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
nếu giá trị của tài sản thế chấp hoặc cầm cố lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch
được nhập vào giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Doanh nghiệp đã được Nhà nước áp
dụng biện pháp đặc biệt về tài sản để phục hồi hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn
không phục hồi được mà phải áp dụng thủ tục thanh lý thì phải hoàn trả lại giá
trị tài sản đã được áp dụng biện pháp đặc biệt cho Nhà nước trước khi thực hiện
việc phân chia tài sản theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết
định mở thủ tục thanh lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thì việc phân chia
giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo thứ tự sau đây:
a) Phí phá sản;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp
thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác
theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Các khoản nợ không có bảo đảm
phải trả cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ theo nguyên tắc nếu giá trị tài
sản đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của
mình; nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ
được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.
2. Trường hợp giá trị tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản
1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a) Xã viên hợp tác xã;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Các thành viên của công ty;
các cổ đông của công ty cổ phần;
d) Chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
3. Trường hợp Thẩm phán ra quyết
định mở thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã
thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này,
trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Trường hợp đối tượng nghĩa vụ
không phải là tiền thì theo yêu cầu của người có quyền hoặc của doanh nghiệp, hợp
tác xã, Toà án xác định giá trị của nghĩa vụ đó vào thời điểm ra quyết định mở
thủ tục phá sản để đưa vào nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
1. Trường hợp nhiều doanh nghiệp,
hợp tác xã có nghĩa vụ liên đới về một khoản nợ mà một hoặc tất cả các doanh
nghiệp, hợp tác xã đó lâm vào tình trạng phá sản thì chủ nợ có quyền đòi bất cứ
doanh nghiệp, hợp tác xã nào trong số các doanh nghiệp, hợp tác xã đó thực hiện
việc trả nợ cho mình theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người bảo lãnh lâm
vào tình trạng phá sản thì người được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản
đối với người nhận bảo lãnh.
3. Trường hợp người được bảo lãnh
hoặc cả người bảo lãnh và người được bảo lãnh đều lâm vào tình trạng phá sản
thì người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với người nhận bảo
lãnh.
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày Toà án ra quyết định mở thủ tục thanh lý, chủ sở hữu tài sản cho doanh
nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý thuê hoặc mượn tài sản để dùng
vào hoạt động kinh doanh phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hợp đồng
cho thuê hoặc cho mượn với Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản để nhận lại
tài sản của mình. Trong trường hợp có tranh chấp thì yêu cầu Toà án giải quyết
theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp doanh nghiệp, hợp
tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý đã trả trước tiền thuê nhưng chưa hết thời hạn
thuê thì chủ sở hữu chỉ được nhận lại tài sản sau khi đã thanh toán lại số tiền
thuê còn thừa do chưa hết thời hạn để Tổ quản lý, thanh lý tài sản nhập vào khối
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
3. Trường hợp tài sản thuộc quyền
đòi lại đã bị doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý chuyển nhượng
cho người khác thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu bồi thường đối với tài sản đó
như khoản nợ có bảo đảm.
Bất kỳ cá nhân, tổ chức nào đã
giao tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản trước khi
Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đều không được đòi lại nếu việc
giao tài sản đó nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã.
Người bán đã gửi hàng hoá cho người
mua là doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản nhưng chưa được
thanh toán và người mua cũng chưa nhận được hàng hoá thì người bán được nhận lại
hàng hoá đó.
1. Các giao dịch sau đây của
doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản được thực hiện trong khoảng
thời gian ba tháng trước ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bị
coi là vô hiệu:
a) Tặng cho động sản và bất động
sản cho người khác;
b) Thanh toán hợp đồng song vụ
trong đó phần nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã rõ ràng là lớn hơn phần
nghĩa vụ của bên kia;
c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến
hạn;
d) Thực hiện việc thế chấp, cầm cố
tài sản đối với các khoản nợ;
đ) Các giao dịch khác với mục
đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Khi các giao dịch quy định tại
khoản 1 Điều này bị tuyên bố vô hiệu thì những tài sản thu hồi được phải nhập
vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
1. Trong quá trình Toà án tiến
hành thủ tục phá sản, chủ nợ không có bảo đảm, Tổ quản lý, thanh lý tài sản có
quyền yêu cầu Toà án tuyên bố các giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã quy định
tại khoản 1 Điều 43 của Luật này là vô hiệu.
2. Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý
tài sản có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định của Toà án tuyên bố giao dịch
của doanh nghiệp, hợp tác xã là vô hiệu để thu hồi lại tài sản cho doanh nghiệp,
hợp tác xã.
1. Trong quá trình tiến hành thủ
tục phá sản nếu xét thấy việc đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực và
đang được thực hiện hoặc chưa được thực hiện sẽ có lợi hơn cho doanh nghiệp, hợp
tác xã thì hợp đồng đó bị đình chỉ thực hiện.
2. Chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác
xã lâm vào tình trạng phá sản, Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản có quyền
yêu cầu Toà án ra quyết định đình chỉ thực hiện hợp đồng.
1. Yêu cầu Toà án ra quyết định
đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực và đang được thực hiện hoặc chưa
được thực hiện phải được làm thành văn bản và phải có các nội dung chính sau
đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản;
b) Tên, địa chỉ của người có yêu
cầu;
c) Số và tên hợp đồng; ngày,
tháng, năm giao kết hợp đồng;
d) Đối tác của doanh nghiệp, hợp
tác xã trong hợp đồng;
đ) Nội dung cụ thể của hợp đồng;
e) Căn cứ của việc yêu cầu đình
chỉ thực hiện hợp đồng.
2. Trong thời hạn năm ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, nếu chấp nhận thì Thẩm phán ra quyết định đình
chỉ thực hiện hợp đồng; nếu không chấp nhận thì thông báo cho người đề nghị biết.
1. Tài sản mà doanh nghiệp, hợp
tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản nhận được từ hợp đồng vẫn còn tồn tại
trong khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó thì bên kia của hợp đồng có
quyền đòi lại; nếu tài sản đó không còn thì bên kia của hợp đồng có quyền như một
chủ nợ không có bảo đảm.
2. Trường hợp hợp đồng bị đình chỉ
thực hiện thì bên kia của hợp đồng có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm đối
với khoản thiệt hại do việc đình chỉ thực hiện hợp đồng gây ra.
Chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác
xã lâm vào tình trạng phá sản được thực hiện việc bù trừ nghĩa vụ đối với những
giao dịch được xác lập trước khi có quyết định mở thủ tục phá sản theo các
nguyên tắc sau đây:
1. Trường hợp hai bên có nghĩa vụ
với nhau về tài sản cùng loại thì khi đến hạn không phải thực hiện nghĩa vụ đối
với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
2. Trường hợp giá trị tài sản hoặc
công việc không tương đương với nhau thì các bên thanh toán cho nhau phần giá
trị chênh lệch;
3. Những vật được định giá thành
tiền được bù trừ nghĩa vụ trả tiền.
1. Tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã lâm vào tình trạng phá sản bao gồm:
a) Tài sản và quyền về tài sản mà
doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản;
b) Các khoản lợi nhuận, các tài sản
và các quyền về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ có do việc thực hiện các
giao dịch được xác lập trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
c) Tài sản là vật bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp thanh toán tài sản là vật bảo
đảm được trả cho các chủ nợ có bảo đảm, nếu giá trị của vật bảo đảm vượt quá
khoản nợ có bảo đảm phải thanh toán thì phần vượt quá đó là tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã;
d) Giá trị quyền sử dụng đất của
doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Tài sản của doanh nghiệp tư
nhân, công ty hợp danh lâm vào tình trạng phá sản bao gồm tài sản quy định tại
khoản 1 Điều này và tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh
không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư
nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ
doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của Bộ luật
dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã lâm
vào tình trạng phá sản phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản theo bảng kê chi
tiết đã nộp cho Toà án và xác định giá trị các tài sản đó; nếu thấy cần có thời
gian dài hơn thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn, nhưng không quá hai
lần, mỗi lần không quá ba mươi ngày.
2. Bảng kiểm kê tài sản đã được
xác định giá trị phải gửi ngay cho Toà án tiến hành thủ tục phá sản.
3. Trong trường hợp xét thấy việc
kiểm kê, xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản
1 Điều này là không chính xác thì Tổ quản lý, thanh lý tài sản tổ chức kiểm kê,
xác định lại giá trị một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã. Giá trị tài sản được xác định theo giá thị trường tại thời điểm kiểm kê.
1. Trong thời hạn sáu mươi ngày,
kể từ ngày cuối cùng đăng báo về quyết định của Toà án mở thủ tục phá sản, các
chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ cho Toà án, trong đó nêu cụ thể các khoản nợ, số nợ
đến hạn và chưa đến hạn, số nợ có bảo đảm và không có bảo đảm mà doanh nghiệp,
hợp tác xã phải trả. Kèm theo giấy đòi nợ là các tài liệu chứng minh về các khoản
nợ đó. Hết thời hạn này các chủ nợ không gửi giấy đòi nợ đến Toà án thì được
coi là từ bỏ quyền đòi nợ.
2. Trong trường hợp có sự kiện bất
khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc
có trở ngại khách quan không tính vào thời hạn sáu mươi ngày quy định tại khoản
1 Điều này.
1. Trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Tổ quản lý, thanh lý tài sản phải lập xong
danh sách chủ nợ và số nợ. Trong danh sách này phải ghi rõ số nợ của mỗi chủ nợ,
trong đó phân định rõ các khoản nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn,
nợ chưa đến hạn.
2. Danh sách chủ nợ phải được
niêm yết công khai tại trụ sở Toà án tiến hành thủ tục phá sản và trụ sở chính
của doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày niêm yết.
Trong thời hạn này, các chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng
phá sản có quyền khiếu nại với Toà án về danh sách chủ nợ. Trong trường hợp có
sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian có sự kiện bất
khả kháng hoặc có trở ngại khách quan không tính vào thời hạn mười ngày quy định
tại khoản này.
3. Trong thời hạn ba ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại, Toà án phải xem xét, giải quyết khiếu nại; nếu thấy
khiếu nại có căn cứ thì sửa đổi, bổ sung vào danh sách chủ nợ.
1. Tổ quản lý, thanh lý tài sản
phải lập danh sách những người mắc nợ doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng
phá sản. Trong danh sách này phải ghi rõ số nợ của mỗi người mắc nợ, trong đó
phân định rõ các khoản nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa
đến hạn.
2. Danh sách người mắc nợ phải được
niêm yết công khai tại trụ sở Toà án tiến hành thủ tục phá sản và trụ sở chính
của doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày niêm yết.
Trong thời hạn này, người mắc nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng
phá sản có quyền khiếu nại với Toà án về danh sách người mắc nợ.
3. Trong thời hạn ba ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại, Toà án phải xem xét, giải quyết khiếu nại; nếu thấy
khiếu nại có căn cứ thì sửa đổi, bổ sung vào danh sách người mắc nợ.
Doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào
tình trạng phá sản cho người khác vay tài sản có bảo đảm phải đăng ký theo quy
định của pháp luật nhưng chưa đăng ký thì Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản
phải thực hiện ngay việc đăng ký giao dịch bảo đảm đó.
Trong trường hợp cần thiết theo đề
nghị của Tổ quản lý, thanh lý tài sản, Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục
phá sản ra quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời sau
đây để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản:
1. Cho bán những hàng hoá dễ bị
hư hỏng, hàng hoá sắp hết thời hạn sử dụng, hàng hoá không bán đúng thời điểm sẽ
khó có khả năng tiêu thụ;
2. Kê biên, niêm phong tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã;
3. Phong toả tài khoản của doanh
nghiệp, hợp tác xã tại ngân hàng;
4. Niêm phong kho, quỹ, thu giữ
và quản lý sổ kế toán, tài liệu liên quan của doanh nghiệp, hợp tác xã;
5. Cấm hoặc buộc doanh nghiệp, hợp
tác xã, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực hiện một số hành vi nhất định.
1. Trong thời hạn ba ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án, người
bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có quyền khiếu nại với Chánh án Toà án.
2. Trong thời hạn ba ngày, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời, Chánh án Toà án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời;
b) Huỷ một phần hoặc toàn bộ quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
1. Kể từ ngày Toà án ra quyết định
mở thủ tục phá sản, việc thi hành án dân sự về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác
xã lâm vào tình trạng phá sản là người phải thi hành án phải được đình chỉ.
Người được thi hành án có quyền nộp
đơn cho Toà án yêu cầu được thanh toán trong khối tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã như một chủ nợ không có bảo đảm hoặc như một chủ nợ có bảo đảm, nếu có bản
án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật kê biên tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm thi hành án.
2. Kể từ ngày Toà án ra quyết định
mở thủ tục phá sản, việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà
doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án đó phải bị đình chỉ.
Toà án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án phải chuyển hồ sơ vụ án đó
cho Toà án đang tiến hành thủ tục phá sản để giải quyết.
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ
án do Toà án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án chuyển đến, Toà án
đang tiến hành thủ tục phá sản phải xem xét, quyết định nghĩa vụ tài sản mà
doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản phải thực hiện hoặc nghĩa vụ
tài sản mà bên đương sự phải thực hiện đối với doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Trường hợp doanh nghiệp, hợp
tác xã lâm vào tình trạng phá sản phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản thì người
được doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản có quyền yêu cầu được
thanh toán trong khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã như một chủ nợ không
có bảo đảm.
3. Trường hợp bên đương sự phải
thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng
phá sản thì phải thanh toán cho doanh nghiệp, hợp tác xã giá trị tương ứng với
nghĩa vụ tài sản đó.
Kể từ ngày nhận được quyết định của
Toà án áp dụng thủ tục thanh lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, nghiêm cấm
ngân hàng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý có tài khoản
thực hiện các hành vi sau đây:
1. Thanh toán các khoản nợ của
doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ việc thanh toán được Thẩm phán phụ trách tiến
hành thủ tục phá sản đồng ý bằng văn bản;
2. Thực hiện bất kỳ hành vi nào
nhằm bù trừ hoặc thanh toán các khoản doanh nghiệp, hợp tác xã vay của ngân
hàng.
1. Ngay sau khi nhận được quyết định
mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản phải
thông báo công khai cho tất cả nhân viên và người lao động của mình biết.
2. Kể từ khi được thông báo, tất
cả nhân viên và người lao động phải có nghĩa vụ bảo vệ tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã, không được thực hiện bất kỳ hành vi nào nhằm che giấu, tẩu tán hoặc
chuyển nhượng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
1. Trường hợp việc kiểm kê tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản kết thúc trước ngày lập
xong danh sách chủ nợ thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày lập xong danh
sách chủ nợ, Thẩm phán phải triệu tập Hội nghị chủ nợ; nếu việc kiểm kê tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã kết thúc sau ngày lập xong danh sách chủ nợ thì thời
hạn này tính từ ngày kiểm kê xong tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Các Hội nghị chủ nợ tiếp theo
có thể được Thẩm phán triệu tập vào bất kỳ ngày làm việc nào trong quá trình tiến
hành thủ tục phá sản theo đề nghị của Tổ quản lý, thanh lý tài sản hoặc của các
chủ nợ đại diện cho ít nhất một phần ba tổng số nợ không có bảo đảm.
3. Giấy triệu tập Hội nghị chủ nợ
phải được gửi cho người có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ và người có nghĩa vụ
tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật này, chậm nhất
là mười lăm ngày trước ngày khai mạc Hội nghị. Kèm theo giấy triệu tập Hội nghị
phải có chương trình, nội dung của Hội nghị và các tài liệu khác, nếu có.
4. Hội nghị chủ nợ do Thẩm phán
phụ trách tiến hành thủ tục phá sản chủ trì.
Những người sau đây có quyền tham
gia Hội nghị chủ nợ:
1. Các chủ nợ có tên trong danh
sách chủ nợ. Chủ nợ có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội
nghị chủ nợ và người được uỷ quyền có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;
2. Đại diện cho người lao động, đại
diện công đoàn được người lao động uỷ quyền. Trong trường hợp này đại diện cho
người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;
3. Người bảo lãnh sau khi đã trả
nợ thay cho doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Trong trường hợp
này họ trở thành chủ nợ không có bảo đảm.
1. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản quy định tại các điều 15, 16, 17 và 18 của Luật này có nghĩa vụ tham
gia Hội nghị chủ nợ; trường hợp không tham gia được thì phải uỷ quyền bằng văn
bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ. Người được uỷ quyền có quyền,
nghĩa vụ như người uỷ quyền nếu họ tham gia Hội nghị chủ nợ; đối với doanh nghiệp
tư nhân mà chủ doanh nghiệp tư nhân đã chết thì người thừa kế hợp pháp của chủ
doanh nghiệp đó tham gia Hội nghị chủ nợ.
2. Trường hợp không có người đại
diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản quy định tại khoản
1 Điều này tham gia Hội nghị chủ nợ thì Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục
phá sản chỉ định người đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã đó tham gia Hội
nghị chủ nợ.
1. Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất
bao gồm những nội dung sau đây:
a) Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý
tài sản thông báo cho Hội nghị chủ nợ về tình hình kinh doanh, thực trạng tài
chính của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản; kết quả kiểm kê
tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ và các nội dung khác nếu xét
thấy cần thiết;
b) Chủ doanh nghiệp hoặc người đại
diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã trình bày ý kiến về các nội dung do
Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo cho Hội nghị, đề xuất
phương án, giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, khả năng và thời hạn
thanh toán nợ;
c) Hội nghị chủ nợ thảo luận về
các nội dung do Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo và các ý kiến
của chủ doanh nghiệp, đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Hội nghị chủ nợ thông qua Nghị
quyết. Nghị quyết được lập thành văn bản và phải được quá nửa số chủ nợ không
có bảo đảm có mặt tại Hội nghị đại diện cho từ hai phần ba tổng số nợ không có bảo
đảm trở lên thông qua. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc đối
với tất cả các chủ nợ;
đ) Trường hợp Hội nghị chủ nợ xét
thấy phải thay người đại diện cho các chủ nợ trong thành phần Tổ quản lý, thanh
lý tài sản thì Hội nghị bầu người thay thế.
e) Đề nghị thẩm phán ra quyết định
cử người quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
lâm vào tình trạng phá sản.
2. Trường hợp cần phải tổ chức Hội
nghị chủ nợ tiếp theo thì chương trình, nội dung của Hội nghị tiếp theo do Thẩm
phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản quyết định theo đề nghị của những người
quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật này.
Hội nghị chủ nợ chỉ hợp lệ khi có
đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Quá nửa số chủ nợ không có bảo
đảm đại diện cho từ hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm trở lên tham gia;
2. Có sự tham gia của người có
nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 63 của Luật này.
1. Hội nghị chủ nợ có thể được
hoãn một lần nếu có một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ quá nửa số chủ nợ
không có bảo đảm đại diện cho từ hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm trở
lên tham gia;
b) Quá nửa số chủ nợ không có bảo
đảm có mặt tại Hội nghị chủ nợ biểu quyết đề nghị hoãn Hội nghị chủ nợ;
c) Người có nghĩa vụ tham gia Hội
nghị chủ nợ quy định tại Điều 63 của Luật này vắng mặt có lý do chính đáng.
2. Trường hợp Thẩm phán ra quyết
định hoãn Hội nghị chủ nợ thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết
định hoãn Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán phải triệu tập lại Hội nghị chủ nợ.
Thẩm phán ra quyết định đình chỉ
tiến hành thủ tục phá sản trong những trường hợp sau đây:
1. Sau khi Hội nghị chủ nợ đã được
hoãn một lần, nếu người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại Điều 13
và Điều 14 của Luật này không tham gia Hội nghị chủ nợ được triệu tập lại;
2. Trường hợp chỉ có người quy định
tại các điều 15, 16, 17 và 18 của Luật này nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
mà người có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 63 của Luật này
không đến tham gia Hội nghị chủ nợ mà không có lý do chính đáng;
3. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản rút lại đơn yêu cầu; nếu những người quy định tại các điều 13, 14, 15,
16, 17 và 18 của Luật này nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà chỉ có một hoặc
một số người rút lại đơn yêu cầu thì Toà án vẫn tiến hành thủ tục phá sản.
MỤC 1
THỦ TỤC PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THỦ TỤC PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Thẩm phán ra quyết định áp dụng
thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh sau khi Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất
thông qua Nghị quyết đồng ý với các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh,
kế hoạch thanh toán nợ cho các chủ nợ và yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải
xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất thông qua Nghị quyết, doanh nghiệp, hợp
tác xã lâm vào tình trạng phá sản phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh của mình và nộp cho Toà án; nếu thấy cần phải có thời gian dài hơn
thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn. Thời hạn gia hạn không quá ba mươi
ngày.
Trong thời hạn nói trên, bất kỳ
chủ nợ hoặc người nào nhận nghĩa vụ phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã đều có quyền xây dựng dự thảo phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp tác xã và nộp cho Toà án.
1. Phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản phải nêu rõ
các biện pháp cần thiết để phục hồi hoạt động kinh doanh; các điều kiện, thời hạn
và kế hoạch thanh toán các khoản nợ.
2. Các biện pháp cần thiết để phục
hồi hoạt động kinh doanh gồm có:
a) Huy động vốn mới;
b) Thay đổi mặt hàng sản xuất,
kinh doanh;
c) Đổi mới công nghệ sản xuất;
d) Tổ chức lại bộ máy quản lý;
sáp nhập hoặc chia tách bộ phận sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản
xuất;
đ) Bán lại cổ phần cho chủ nợ;
e) Bán hoặc cho thuê tài sản
không cần thiết;
g) Các biện pháp khác không trái
pháp luật.
3. Trước khi bắt đầu hoặc tại Hội
nghị chủ nợ, phương án phục hồi hoạt động kinh doanh có thể được sửa đổi, bổ
sung theo sự thoả thuận của các bên.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, Thẩm phán phải xem
xét phương án phục hồi hoạt động kinh doanh để ra một trong các quyết định:
1. Đưa phương án ra Hội nghị chủ
nợ xem xét, quyết định;
2. Đề nghị sửa đổi, bổ sung
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nếu thấy phương án đó chưa bảo đảm các
nội dung quy định tại Điều 69 của Luật này.
1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày quyết định đưa phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp
tác xã lâm vào tình trạng phá sản ra Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán phải triệu tập
Hội nghị chủ nợ để xem xét, thông qua phương án phục hồi.
2. Hội nghị chủ nợ xem xét, thảo
luận phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
Nghị quyết về phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được thông qua khi có quá nửa
số chủ nợ không có bảo đảm có mặt đại diện cho từ hai phần ba tổng số nợ không
có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.
1. Thẩm phán ra quyết định công
nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Nghị quyết này có hiệu
lực đối với tất cả các bên có liên quan.
2. Toà án phải gửi quyết định
công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh cho doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản và các chủ nợ
trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định.
1. Sau khi Thẩm phán ra quyết định
công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, Tổ quản lý,
thanh lý tài sản giải thể.
2. Sáu tháng một lần, doanh nghiệp,
hợp tác xã phải gửi cho Toà án báo cáo về tình hình thực hiện phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Chủ nợ có nghĩa vụ giám sát việc
thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thời hạn tối đa để thực hiện
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào
tình trạng phá sản là ba năm, kể từ ngày cuối cùng đăng báo về quyết định của
Toà án công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
1. Trong quá trình thực hiện
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, các chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã
có quyền thoả thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh.
2. Thoả thuận về việc sửa đổi, bổ
sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được
chấp nhận khi có quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho từ hai phần ba
tổng số nợ không có bảo đảm trở lên đồng ý.
3. Thẩm phán ra quyết định công
nhận sự thoả thuận của các bên và gửi quyết định đó cho doanh nghiệp, hợp tác
xã lâm vào tình trạng phá sản và các chủ nợ trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày
ra quyết định.
1. Thẩm phán ra quyết định đình
chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào
tình trạng phá sản nếu có một trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực
hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh;
b) Được quá nửa số phiếu của các
chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho từ hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm
trở lên chưa thanh toán đồng ý đình chỉ.
2. Toà án phải gửi và thông báo
công khai quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Điều 29 của Luật này.
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết
định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác
xã lâm vào tình trạng phá sản thì doanh nghiệp, hợp tác xã đó được coi không
còn lâm vào tình trạng phá sản.
2. Trường hợp việc thi hành án
dân sự hoặc việc giải quyết vụ án bị đình chỉ theo quy định tại Điều 57 của Luật
này chưa được thi hành hoặc chưa được giải quyết thì ngay sau khi ra quyết định
đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm
vào tình trạng phá sản, việc thi hành án dân sự hoặc việc giải quyết vụ án được
tiếp tục. Toà án ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi phải gửi trả lại hồ sơ
vụ án cho Toà án có thẩm quyền để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
MỤC 2
THỦ TỤC THANH LÝ TÀI SẢN
THỦ TỤC THANH LÝ TÀI SẢN
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh bị thua lỗ đã được Nhà nước áp dụng biện pháp đặc biệt để phục hồi
hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn không phục hồi được và không thanh toán được
các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì Toà án ra quyết định mở thủ tục
thanh lý tài sản của doanh nghiệp mà không cần phải triệu tập Hội nghị chủ nợ để
xem xét việc áp dụng thủ tục phục hồi.
Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục
thanh lý tài sản khi Hội nghị chủ nợ không thành trong những trường hợp sau
đây:
1. Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện
hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã không tham gia Hội nghị chủ nợ mà không
có lý do chính đáng hoặc sau khi Hội nghị chủ nợ đã được hoãn một lần nếu người
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc trường hợp quy định tại Điều 13 và Điều
14 của Luật này;
2. Không đủ số chủ nợ quy định tại
khoản 1 Điều 65 của Luật này tham gia Hội nghị chủ nợ sau khi Hội nghị chủ nợ
đã được hoãn một lần nếu người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc trường
hợp quy định tại các điều 15, 16, 17 và 18 của Luật này.
Điều 80.
Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
lần thứ nhất
Sau khi Hội nghị chủ nợ lần thứ
nhất thông qua Nghị quyết đồng ý với dự kiến các giải pháp tổ chức lại hoạt động
kinh doanh, kế hoạch thanh toán nợ cho các chủ nợ và yêu cầu doanh nghiệp, hợp
tác xã phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, nếu có một trong
các trường hợp sau đây thì Toà án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã:
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã không
xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều 68 của Luật này;
2. Hội nghị chủ nợ không thông
qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã thực
hiện không đúng hoặc không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh, trừ trường hợp các bên liên quan có thoả thuận khác.
1. Quyết định mở thủ tục thanh lý
tài sản quy định tại các điều 78, 79 và 80 của Luật này phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên của Toà án; họ và tên Thẩm
phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản;
c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp,
hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý tài sản;
d) Căn cứ của việc áp dụng thủ tục
thanh lý tài sản;
đ) Phương án phân chia tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã theo nguyên tắc quy định tại Điều 37 của Luật này;
e) Quyền khiếu nại, kháng nghị và
thời hạn khiếu nại, kháng nghị.
2. Quyết định mở thủ tục thanh lý
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản phải được Toà
án gửi và thông báo công khai theo quy định tại Điều 29 của Luật này.
Trong quá trình thi hành quyết định
mở thủ tục thanh lý tài sản, theo đề nghị của Tổ quản lý, thanh lý tài sản, Thẩm
phán có thể ra quyết định cho phép doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện một số hoạt
động cần thiết cho việc thanh lý tài sản hoặc làm tăng thêm khối tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã lâm
vào tình trạng phá sản, các chủ nợ có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản.
2. Những người mắc nợ doanh nghiệp,
hợp tác xã có quyền khiếu nại phần quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã liên quan đến nghĩa vụ trả nợ của mình.
3. Thời hạn khiếu nại, kháng nghị
là hai mươi ngày, kể từ ngày cuối cùng đăng báo về quyết định mở thủ tục thanh
lý tài sản.
Trong thời hạn năm ngày, kể từ
ngày hết thời hạn khiếu nại, kháng nghị, Toà án đã ra quyết định mở thủ tục
thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phải gửi hồ sơ về phá sản kèm
theo đơn khiếu nại, quyết định kháng nghị cho Toà án cấp trên trực tiếp để xem
xét, giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản.
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ về
phá sản kèm theo đơn khiếu nại, quyết định kháng nghị, Chánh án Toà án cấp trên
trực tiếp chỉ định một tổ gồm ba Thẩm phán xem xét, giải quyết khiếu nại, kháng
nghị quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản.
2. Trong thời hạn sáu mươi ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ về phá sản, Tổ Thẩm phán phải xem xét, giải quyết
khiếu nại, kháng nghị quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản. Tổ Thẩm phán có
quyền ra một trong các quyết định sau đây:
a) Không chấp nhận khiếu nại,
kháng nghị và giữ nguyên quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của Toà án cấp
dưới;
b) Sửa quyết định mở thủ tục
thanh lý tài sản của Toà án cấp dưới;
c) Huỷ quyết định mở thủ tục
thanh lý tài sản của Toà án cấp dưới và giao hồ sơ về phá sản cho Toà án cấp dưới
tiếp tục thủ tục phục hồi theo quy định của Luật này.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại,
kháng nghị của Toà án cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng và có hiệu lực
pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Thẩm phán ra quyết định đình chỉ
thủ tục thanh lý tài sản trong những trường hợp sau đây:
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã không
còn tài sản để thực hiện phương án phân chia tài sản;
2. Phương án phân chia tài sản đã
được thực hiện xong.
Thẩm phán ra quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản đồng thời với việc ra quyết định đình chỉ
thủ tục thanh lý tài sản.
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày hết thời hạn nộp tiền tạm ứng phí phá sản do Tòa án ấn định, chủ doanh
nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản không còn tiền và tài sản khác để nộp tiền tạm ứng phí phá sản
thì Toà án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.
2. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản và nhận các tài liệu, giấy tờ do các bên có liên quan gửi đến,
Toà án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản, nếu doanh
nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản không còn tài sản hoặc còn nhưng
không đủ để thanh toán phí phá sản.
Quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã bị phá sản phải có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định;
2. Tên của Toà án; họ và tên Thẩm
phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản;
3. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp,
hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
4. Căn cứ của việc tuyên bố phá sản;
5. Quyền khiếu nại, kháng nghị và
thời hạn khiếu nại, kháng nghị;
6. Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi
doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định tại Điều 94 của Luật
này.
1. Trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản, Toà án
phải gửi và thông báo công khai quyết định theo quy định tại Điều 29 của Luật
này.
2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản có hiệu lực pháp
luật, Toà án phải gửi quyết định cho cơ quan đăng ký kinh doanh để xoá tên
doanh nghiệp, hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh; trong trường hợp Toà án
nhân dân tối cao ra quyết định giải quyết khiếu nại, kháng nghị theo quy định tại
Điều 92 của Luật này thì thời hạn có thể dài hơn, nhưng không quá hai mươi lăm
ngày.
1. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã bị phá sản quy định tại Điều 86 và Điều 87 của Luật này không miễn
trừ nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của
công ty hợp danh đối với chủ nợ chưa được thanh toán nợ, trừ trường hợp các bên
có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Các nghĩa vụ về tài sản phát
sinh sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản được giải
quyết theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
1. Những người quy định tại Điều
29 của Luật này có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền
kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.
2. Thời hạn khiếu nại, kháng nghị
là hai mươi ngày, kể từ ngày cuối cùng đăng báo về quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.
Trong thời hạn năm ngày, kể từ
ngày hết thời hạn khiếu nại, kháng nghị, Toà án đã ra quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã bị phá sản phải gửi hồ sơ về phá sản kèm theo đơn khiếu nại,
quyết định kháng nghị cho Toà án cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết khiếu
nại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.
3. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã bị phá sản không bị khiếu nại, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật
kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kháng nghị quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ về
phá sản kèm theo đơn khiếu nại, quyết định kháng nghị, Chánh án Toà án cấp trên
trực tiếp chỉ định một tổ gồm ba Thẩm phán xem xét, giải quyết khiếu nại, kháng
nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.
2. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn khiếu nại, quyết định kháng
nghị, Tổ Thẩm phán phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản. Tổ Thẩm phán có quyền ra một
trong các quyết định sau đây:
a) Không chấp nhận khiếu nại,
kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
của Toà án cấp dưới;
b) Huỷ quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã bị phá sản của Toà án cấp dưới và giao hồ sơ về phá sản cho
Toà án cấp dưới tiếp tục tiến hành thủ tục phá sản.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại,
kháng nghị của Toà án cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng và có hiệu lực
pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
1. Người nào có hành vi vi phạm
pháp luật trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định việc xử phạt
hành chính và mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong quá
trình tiến hành thủ tục phá sản.
1. Người giữ chức vụ Giám đốc, Tổng
giám đốc, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị của công ty, tổng công
ty 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được cử đảm đương các chức vụ đó
ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào, kể từ ngày công ty, tổng công ty nhà nước bị
tuyên bố phá sản.
Người được giao đại diện phần vốn
góp của Nhà nước ở doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản
không được cử đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của
Nhà nước.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân,
thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch và
các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp, Chủ nhiệm,
các thành viên Ban quản trị hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không được quyền
thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, không được làm người quản lý doanh nghiệp,
hợp tác xã trong thời hạn từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp, hợp tác
xã bị tuyên bố phá sản.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố
phá sản vì lý do bất khả kháng.
1. Luật này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2004 và thay thế Luật phá sản doanh nghiệp ngày 30
tháng 12 năm 1993.
2. Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6
năm 2004./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét