Mục lục
LUẬT HỢP TÁC XÃ 2012
Luật số: 23/2012/QH13
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã
Điều 6. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước
Điều 7. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
Điều 8. Quyền của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 9. Nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 10. Chế độ lưu giữ tài liệu của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã
Điều 11. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
CHƯƠNG III
THÀNH VIÊN, HỢP TÁC XÃ THÀNH VIÊN
Điều 13. Điều kiện trở thành thành viên, hợp tác xã
thành viên
Điều 14. Quyền của thành viên, hợp tác xã thành viên
Điều 15. Nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành
viên
Điều 16. Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành
viên
Điều 17. Góp vốn điều lệ và giấy chứng nhận vốn góp
Điều 18. Trả lại, thừa kế vốn góp
CHƯƠNG III
THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 19. Sáng lập viên
Điều 20. Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã
Điều 21. Nội dung điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã
Điều 22. Tên, biểu tượng của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 23. Đăng ký hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã
Điều 24. Điều kiện cấp giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 25. Sổ đăng ký thành viên, hợp tác xã thành viên
Điều 26. Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã
Điều 27. Văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm
kinh doanh
Điều 28. Thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 29. Cơ cấu tổ chức
Điều 30. Đại hội thành viên
Điều 31. Triệu tập đại hội thành viên
Điều 33. Chuẩn bị đại hội thành viên
Điều 34. Biểu quyết trong đại hội
thành viên
Điều 35. Hội đồng quản trị hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 36. Quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng quản trị
Điều 37. Quyền hạn và nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng
quản trị
Điều 38. Giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã
Điều 39. Ban kiểm soát, kiểm soát viên
Điều 40. Điều kiện trở thành thành viên hội đồng quản
trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã
Điều 41. Miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, chấm dứt
hợp đồng các chức danh quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
CHƯƠNG V
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC
XÃ
Điều 42. Xác định giá trị vốn góp
Điều 43. Tăng, giảm vốn điều lệ hợ tác xã, liên hiệp
hợp tác xã
Điều 44. Huy động vốn và các khoản trợ cấp, hỗ trợ
Điều 45. Vốn hoạt động của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã
Điều 46. Phân phối thu nhập
Điều 47. Quản lý, sử dụng các quỹ của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã
Điều 48. Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 49. Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã khi giải thể
Điều 50. Xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã
Điều 51. Trình tự trả lại vốn góp
CHƯƠNG VI
CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN
HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 52. Chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 53. Hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã
Điều 54. Giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 55. Giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 56. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã
CHƯƠNG VII
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN CỦA HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 57. Tổ chức đại diện của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã
Điều 58. Tổ chức liên minh hợp tác xã
Việt Nam, tổ chức liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
CHƯƠNG VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 59. Nội dung quản lý nhà nước
Điều 60. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
Điều 61. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
CHƯƠNG IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 62. Điều khoản chuyển tiếp
Điều 63. Hiệu lực thi hành
Điều 64. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
--------------------
Văn bản ban hành trước Luật HTX 2012
2) Nghị định của Chính phủ về
kinh tế tập thể
- Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 và Nghị
định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 về xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về kinh tế tập thể ở cấp Bộ, tỉnh, trong đó đề ra nhiệm vụ kiện toàn tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã (Bộ Nội vụ chủ trì
soạn thảo).
- Nghị định số 177/2004/NĐ-CP, ngày 12/10/2004 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2003 (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì soạn thảo).
- Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức
và hoạt động của Qũy Tín dụng nhân dân (Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo).
- Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 về việc
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về
tổ chức và hoạt động của Quỹ Tín dụng nhân dân (Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn
thảo).
- Nghị định số 77/2005/NĐ-CP ngày 9/6/2005 về việc ban
hành mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ hợp tác xã (Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
soạn thảo).
- Nghị định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 về đăng ký
kinh doanh hợp tác xã (Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì soạn thảo).
- Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 về một số
chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã (Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì soạn thảo).
- Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chủ trì soạn thảo).
3) Quyết định, Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ
- Quyết định số 94/2002/QĐ-TTg ngày 17/7/2002 về Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp
hành Trung ương Đảng Khóa IX (Văn phòng Chính phủ chủ trì soạn thảo).
- Chỉ thị số 22/2003/CT-TTg, ngày 03/10/2003 của Thủ
tướng Chính phủ về tiếp tục thúc đẩy việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5
(khoá X) về kinh tế tập thể (Văn phòng Chính phủ chủ trì soạn thảo).
- Quyết định số 782/QĐ-TTg, ngày 8/7/2004 của Thủ
tướng Chính phủ phê về việc phân bổ kinh phí thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ hợp tác xã năm 2004 - gọi là “Đề án Đào tạo ba chức danh” (Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì soạn thảo).
- Quyết định số 272/2005/QĐ-TTg, ngày 31/10/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm
(2006 - 2010) (Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì soạn thảo).
- Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg, ngày 27/10/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã (Bộ Tài
chính chủ trì soạn thảo).
- Quyết định số 1252 /QĐ-TTg ngày 18/9/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương
để thực hiện xóa nợ đọng của các hợp tác xã (Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo).
- Quyết định 146/2001/QĐ-TTg ngày 02/10/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về việc xử lý nợ tồn đọng của hợp tác xã nông nghiệp.
- Quyết định số 1197/QĐ-TTg ngày 05/11/2003 của Chính
phủ về xử lý nợ tồn đọng của các hợp tác xã phi nông nghiệp.
4) Thông tư, văn bản hướng dẫn
của các Bộ, ngành
- Thông tư số 04/2004/TT-BKH, ngày 13/12/2004 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển khu vực kinh
tế tập thể 5 năm 2006 - 2010.
- Thông tư số 05/2005/TT-BKH, ngày 15/12/2005 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn một số
quy định tại Nghị định số 87/2005/NĐ-CP, ngày 11/7/2005 về đăng ký kinh doanh
hợp tác xã.
- Thông tư số 01/2006/TT-BKH, ngày 19/01/2006 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tiêu chí đánh giá và phân loại hợp tác xã.
- Thông tư số 02/2006/TT-BKH, ngày 13/02/2006 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện một số Điều tại Nghị định số
88/2005/NĐ-CP, ngày 11/7/2005 về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát
triển hợp tác xã.
- Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số quy định tại Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày
10/10/2007 về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác;
- Thông tư liên tịch số 74/2008/TTLT/BTC-BNN ngày
14/8/2008 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn chế độ quản lý tài chính trong hợp tác xã nông nghiệp.
- Thông tư số 31/2002/TT-BTC ngày 29/3/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn triển khai thực hiện xử lý nợ tồn đọng của hợp tác xã nông
nghiệp.
- Thông tư số 09/2004/TT-BTC ngày 11/02/2004 Bộ Tài
chính hướng dẫn xử lý nợ tồn đọng của hợp tác xã phi nông nghiệp.
- Thông tư số 22/2004/TT-BTC ngày 24/3/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý
của hợp tác xã.
- Thông tư số 66/2006/TT-BTC, ngày 17/7/2006 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP, ngày 17/7/2005 của
Chính phủ về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị
thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã.
- Thông tư số 81/2007/TT-BTC ngày 11/07/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp
tác xã.
- Thông số 09/2001/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP (đã hết hiệu lực)
- Thông tư số 01/2002/TT-NHNN ngày 30/01/2002 của Ngân
hàng Nhà nước về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 146/2001/QĐ-TTg ngày
02/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý nợ tồn đọng của hợp tác xã
nông nghiệp.
- Thông tư số 06/2004/TT-NHNN, ngày 27/9/2004 của Ngân
hàng Nhà nước về tín dụng nội bộ hợp tác xã.
- Thông tư số 08/2005/TT-NHNN, ngày 30/12/2005 của
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và
hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của nghị định 48/2001/NĐ-CP.
- Thông tư số 04/2007/TT-NHNN ngày 13/6/2007 sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 06/2004/TT-NHNN ngày 27/9/2004 hướng dẫn về tín dụng nội bộ
hợp tác xã.
- Văn bản số 529/BKH-HTX, ngày 25/1/2006 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh
tế tập thể 5 năm 2006 - 2010.
- Văn bản số 1276/BKH-HTX, ngày 01/3/2006 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
năm 2006.
- Văn bản số 4484/BKH-HTX, ngày 16/6/2006 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
năm 2007.
- Văn bản số 6419/BKH-HTX ngày 30/8/2006 về việc bố
trí kinh phí hỗ trợ thành lập mới, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hợp tác xã năm
2007;
- Văn bản số 6901/BKH-HTX ngày 18/9/2006 về việc hỗ
trợ phát triển hợp tác xã năm 2006 và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Luật
Hợp tác xã.
- Văn bản số 8907/BKH-HTX ngày 30/11/2006 về việc rà
soát và hoàn thiện kế hoạch kinh phí hỗ trợ thành lập mới, bồi dưỡng, đào tạo
cán bộ hợp tác xã năm 2007.
- Văn bản số 2078/BKH-HTX ngày 29/03/2007 về việc bổ
sung kinh phí thực hiện hỗ trợ thành lập mới, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hợp tác
xã năm 2007.
- Văn bản số 3553/BKH-HTX ngày 24/5/2007 về việc chuẩn
bị xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2008.
- Quyết định số 59/2007/QĐ-BTC ngày 11/07/2007 của Bộ
Tài chính Phê duyệt Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác
xã.
- Quyết định số 60/2007/QĐ-BTC ngày 11/07/2007 của Bộ
Tài chính về lãi suất cho vay vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã.
- Quyết định số 1328/2005/QĐ-NHNN ngày 06/9/2005 của
Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
- Quyết định số 05/2006/QĐ-NHNN, ngày 20/01/2006 của
Ngân hàng Nhà nước ban hành Mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ Quỹ Tín dụng nhân
dân cơ sở.
- Văn bản số 3608 /NHNN-CSTT, ngày 10/5/2006 của Ngân
hàng Nhà nước về việc cho vay vốn đối với hợp tác xã.
- Quyết định số 24/2006/QĐ-NHNN, ngày 6/6/2006 của
Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt
động Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND); mở, chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi
nhánh, văn phòng đại diện và phòng giao dịch, điểm giao dịch của QTDND; chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập QTDND; thanh lý QTDND dưới sự giám sát của Ngân hàng
Nhà nước.
- Quyết định số 31/2006/QĐ-NHNN, ngày 18/7/2006 của
Ngân hàng Nhà nước về ban hành Quy định tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát và người điều hành Quỹ tín dụng nhân dân.
- Quyết định số 45/2006/QĐ-NHNN ngày 11/9/2006 ban
hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, bộ
máy điều hành Quỹ tín dụng nhân dân.
- Văn bản số 472/NHNN-CSTT ngày 24/10/2006 hướng dẫn
một số nội dung liên quan đến hoạt động tín dụng nội bộ hợp tác xã.
- Văn bản số 4678/NHNN-TDHT ngày 11/5/2007 chấn chỉnh
hoạt động tín dụng nội bộ hợp tác xã.
- Quyết định số 1421/QĐ-BNN-HTX ngày 16/5/2006 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5
năm (2006 - 2010) trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Chỉ thị số 09/2003/CT-BCN của Bộ Công nghiệp ngày
12/11/2003 về việc triển khai thực hiện chỉ thị số 22/2003/CT-TTg ngày
3/10/2003 và Quyết định số 94/2002/QĐ-TTg ngày 177/2002 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Quyết định số 1801/2003/QĐ-BGTVT phê duyệt đề án đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã.
----------------------------------------------------------------------------------------
LUẬT
HỢP TÁC XÃ
Luật số: 23/2012/QH13
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật hợp tác xã,
CHƯƠNG I
Luật này quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.
Luật này áp dụng đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã, thành viên hợp tác xã (sau đây gọi là thành viên), hợp tác xã thành viên
của liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi là hợp tác xã thành viên) và tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu,
có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác
tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp
ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
2. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập
và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng
nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.
3. Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến
trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo
Luật doanh nghiệp.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã thành
viên là nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh thường
xuyên, ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của thành viên, hợp
tác xã thành viên. Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì nhu cầu chung của thành
viên là nhu cầu việc làm của thành viên trong hợp tác xã do hợp tác xã tạo ra.
2. Vốn góp tối thiểu là số vốn mà cá nhân, hộ
gia đình, pháp nhân phải góp vào vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để trở thành
thành viên, hợp tác xã thành viên.
3. Vốn điều lệ là tổng số vốn do thành viên,
hợp tác xã thành viên góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được
ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Tài sản không chia là một bộ phận tài sản
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được chia cho thành viên, hợp tác xã
thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên hoặc
khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động.
5. Hợp đồng dịch vụ là thỏa thuận giữa hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, hợp tác xã thành viên về việc sử dụng
sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhằm đáp ứng nhu cầu
chung của thành viên, hợp tác xã thành viên.
6. Sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã cho thành viên, hợp tác xã thành viên là sản phẩm, dịch vụ do hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng cho thành viên, hợp tác xã thành viên
theo hợp đồng dịch vụ thông qua một hoặc một số hoạt động sau đây:
a) Mua chung sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để phục
vụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Bán chung sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác
xã thành viên ra thị trường;
c) Mua sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã
thành viên để bán ra thị trường;
d) Mua sản phẩm, dịch vụ từ thị trường để bán cho
thành viên, hợp tác xã thành viên;
đ) Chế biến sản phẩm của thành viên, hợp tác xã thành
viên;
e) Cung ứng phương tiện, kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục
vụ thành viên, hợp tác xã thành viên;
g) Tín dụng cho thành viên, hợp tác xã thành viên;
h) Tạo việc làm cho thành viên đối với hợp tác xã tạo
việc làm;
i) Các hoạt động khác theo quy định của điều lệ hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
7. Mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành
viên, hợp tác xã thành viên là tỷ lệ giá trị sản phẩm, dịch vụ mà từng thành
viên, hợp tác xã thành viên sử dụng trên tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ do hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng cho tất cả thành viên, hợp tác xã thành
viên.
Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì mức độ sử dụng sản
phẩm, dịch vụ là công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã
được thể hiện bằng tỷ lệ tiền lương của từng thành viên trên tổng tiền lương
của tất cả thành viên.
1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn, thu
nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc lợi ích quốc
gia thì được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua,
trưng dụng tài sản.
2. Bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng
giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với các loại hình doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế khác.
3. Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và không
can thiệp vào hoạt động hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ sau đây đối với hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;
b) Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường;
c) Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới;
d) Tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
đ) Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội;
e) Thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi sau đây đối với hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế
khác theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Ưu đãi lệ phí đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
3. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, ngoài việc
được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
còn được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi sau đây:
a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng;
b) Giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Ưu đãi về tín dụng;
d) Vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch
bệnh;
đ) Chế biến sản phẩm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này căn cứ vào
lĩnh vực, địa bàn, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của
đất nước và trình độ phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành
lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra
khỏi liên hiệp hợp tác xã.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi
thành viên, hợp tác xã thành viên.
3. Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình
đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ
chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài
chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
5. Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và
theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được
phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác
xã thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp
tác xã tạo việc làm.
6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục,
đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người
lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi
ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển
bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm
phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc
tế.
1. Thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã; tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của mình.
2. Quyết định tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động.
3. Tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm theo ngành, nghề đã đăng ký nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,
hợp tác xã thành viên.
4. Cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho
thành viên, hợp tác xã thành viên và ra thị trường nhưng phải bảo đảm hoàn
thành nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên.
5. Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác
xã thành viên.
6. Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động;
huy động vốn và hoạt động tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật.
7. Liên doanh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
8. Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhằm
mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
9. Quản lý, sử dụng, xử lý vốn, tài sản và các quỹ của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
10. Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản
lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
11. Tham gia các tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
12. Khiếu nại hoặc thông qua người đại diện tố cáo các
hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
xử lý thành viên, hợp tác xã thành viên vi phạm điều lệ và giải quyết tranh chấp
nội bộ.
1. Thực hiện các quy định của điều lệ.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên,
hợp tác xã thành viên theo quy định của Luật này.
3. Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký.
4. Thực hiện hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với
thành viên, liên hiệp hợp tác xã với hợp tác xã thành viên.
5. Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính,
thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê.
6. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên khác được Nhà
nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.
8. Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách khác cho người lao động theo quy
định của pháp luật.
9. Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp thông tin
cho thành viên, hợp tác xã thành viên.
10. Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hoạt động
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Chính phủ.
11. Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho thành
viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của pháp luật.
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lưu giữ các
tài liệu sau đây:
a) Điều lệ, điều lệ sửa đổi, bổ sung và quy chế của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; sổ đăng ký thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; giấy chứng nhận đăng ký chất
lượng sản phẩm hàng hóa; giấy phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện;
c) Tài liệu, giấy xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Đơn xin gia nhập, giấy chứng nhận góp vốn của thành
viên, hợp tác xã thành viên; biên bản, nghị quyết của hội nghị thành lập, đại
hội thành viên, hội đồng quản trị; các quyết định của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
đ) Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo và
các tài liệu khác của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát
hoặc kiểm soát viên; kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
e) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính.
2. Các tài liệu quy định tại Điều này phải được lưu
trữ theo quy định của pháp luật và điều lệ.
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm tạo
điều kiện thuận lợi để thành viên, hợp tác xã thành viên, người lao động thành
lập và tham gia các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.
Cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã trong trường hợp không đủ điều kiện; từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định
của Luật này; cản trở, sách nhiễu việc đăng ký và hoạt động của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
2. Cản trở việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định
của Luật này và điều lệ.
3. Hoạt động mang danh nghĩa hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã mà không có giấy chứng nhận đăng ký; tiếp tục hoạt động khi đã bị thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký.
4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Gian lận trong việc định giá tài sản vốn góp.
6. Kinh doanh ngành, nghề không được ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký; kinh doanh ngành, nghề có điều kiện khi chưa đủ điều kiện
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện không đúng các nguyên tắc tổ chức, hoạt
động theo quy định tại Điều 7 của Luật này.
CHƯƠNG III
1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài
cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ
quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam.
Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là
cá nhân;
b) Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;
c) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của
hợp tác xã;
d) Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật
này và điều lệ hợp tác xã;
đ) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác
xã.
2. Hợp tác xã trở thành thành viên liên hiệp hợp tác
xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhu cầu hợp tác với các hợp tác xã thành viên và
có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã;
b) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của
liên hiệp hợp tác xã;
c) Góp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật
này và điều lệ liên hiệp hợp tác xã;
d) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ liên hiệp
hợp tác xã.
3. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là thành
viên của nhiều hợp tác xã; hợp tác xã có thể là thành viên của nhiều liên hiệp
hợp tác xã trừ trường hợp điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy định
khác.
4. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục trở thành
thành viên hợp tác xã đối với pháp nhân Việt Nam
và cá nhân là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam.
1. Được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng sản
phẩm, dịch vụ theo hợp đồng dịch vụ.
2. Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này
và điều lệ.
3. Được hưởng các phúc lợi của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
4. Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự đại hội
thành viên, hợp tác xã thành viên.
5. Được biểu quyết các nội dung thuộc quyền của đại
hội thành viên theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
6. Ứng cử, đề cử thành viên hội đồng quản trị, ban
kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh khác được bầu của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
7. Kiến nghị, yêu cầu hội đồng quản trị, giám đốc
(tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về hoạt động của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; yêu cầu hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định của Luật
này và điều lệ.
8. Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến
hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
và nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
9. Ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy
định của điều lệ.
10. Được trả lại vốn góp khi ra khỏi hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và điều lệ.
11. Được chia giá trị tài sản được chia còn lại của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và điều lệ.
12. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của
pháp luật.
13. Quyền khác theo quy định của điều lệ.
1. Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã theo hợp đồng dịch vụ.
2. Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy
định của điều lệ.
3. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài
chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
5. Tuân thủ điều lệ, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, nghị quyết đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên và quyết định
của hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của điều lệ.
1. Tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên bị chấm
dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là
đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án
phạt tù theo quy định của pháp luật;
b) Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện
hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá
sản; hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá
sản;
d) Thành viên, hợp tác xã thành viên tự nguyện ra khỏi
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ) Thành viên, hợp tác xã thành viên bị khai trừ theo
quy định của điều lệ;
e) Thành viên, hợp tác xã thành viên không sử dụng sản
phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không
quá 03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời
gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm;
g) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, hợp
tác xã thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy
định trong điều lệ;
h) Trường hợp khác do điều lệ quy định.
2. Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên,
hợp tác xã thành viên được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và
e khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị quyết định và báo cáo đại hội thành
viên gần nhất;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ, g và h
khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị trình đại hội thành viên quyết định sau
khi có ý kiến của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.
3. Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành
viên, hợp tác xã thành viên trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên, hợp
tác xã thành viên thực hiện theo quy định của Luật này và điều lệ.
1. Đối với hợp tác xã, vốn góp của thành viên thực
hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ nhưng không quá 20% vốn điều
lệ của hợp tác xã.
2. Đối với liên hiệp hợp tác xã, vốn góp của hợp tác
xã thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ nhưng
không quá 30% vốn điều lệ của liên hiệp hợp tác xã.
3. Thời hạn,
hình thức và mức góp vốn điều lệ theo quy định của điều lệ, nhưng thời hạn góp
đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.
4. Khi góp đủ
vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
cấp giấy chứng nhận vốn góp. Giấy chứng nhận vốn góp có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Số và ngày
cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của thành
viên là cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp cho hộ gia đình.
Trường hợp
thành viên là pháp nhân thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số quyết định thành
lập hoặc số đăng ký; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Đối với hợp
tác xã thành viên thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký
của hợp tác xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã
thành viên;
d) Tổng số
vốn góp; thời điểm góp vốn;
đ) Họ, tên,
chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Trình tự,
thủ tục cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp do điều lệ quy
định.
1. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên
khi chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc trả lại phần vốn
vượt quá mức vốn góp tối đa khi vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên
vượt quá mức vốn tối đa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Trường hợp
thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế nếu đáp ứng đủ điều kiện của Luật
này và điều lệ, tự nguyện tham gia hợp tác xã thì trở thành thành viên và tiếp
tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên; nếu không tham gia hợp tác xã
thì được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố
mất tích, việc trả lại vốn góp và quản lý tài sản của người mất tích được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố
bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì vốn góp được trả lại thông qua
người giám hộ.
4. Trường hợp thành viên là pháp nhân, hợp tác xã
thành viên bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản thì việc trả
lại, kế thừa vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp vốn góp của thành viên là cá nhân không
có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa
kế thì vốn góp được giải quyết theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp người thừa kế tự nguyện để lại tài sản
thừa kế cho hợp tác xã thì vốn góp đó được đưa vào tài sản không chia của hợp
tác xã.
CHƯƠNG III
1. Sáng lập viên hợp tác xã là cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác xã.
Sáng lập viên liên hiệp hợp tác xã là hợp tác xã tự
nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập liên hiệp hợp tác xã.
2. Sáng lập viên vận động, tuyên truyền thành lập hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo
điều lệ; thực hiện các công việc để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
1. Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
do sáng lập viên tổ chức theo quy định của Luật này.
Thành phần tham gia hội nghị thành lập hợp tác xã bao
gồm sáng lập viên là cá nhân, người đại diện hợp pháp của sáng lập viên; người
đại diện hợp pháp của hộ gia đình, pháp nhân và cá nhân khác có nguyện vọng gia
nhập hợp tác xã.
Thành phần tham gia hội nghị thành lập liên hiệp hợp
tác xã bao gồm người đại diện hợp pháp của sáng lập viên và của các hợp tác xã
có nguyện vọng gia nhập liên hiệp hợp tác xã.
2. Hội nghị thảo luận về dự thảo điều lệ, phương án
sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và dự kiến danh sách
thành viên, hợp tác xã thành viên.
3. Hội nghị thông qua điều lệ. Những người tán thành
điều lệ và đủ điều kiện theo quy định tại Điều 13 của Luật này thì trở thành
thành viên, hợp tác xã thành viên. Các thành viên, hợp tác xã thành viên tiếp
tục thảo luận và quyết định các nội dung sau đây:
a) Phương án sản xuất, kinh doanh;
b) Bầu hội đồng quản trị và chủ tịch hội đồng quản
trị; quyết định việc lựa chọn giám đốc (tổng giám đốc) trong số thành viên, đại
diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);
c) Bầu ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm
soát viên;
d) Các nội dung khác có liên quan đến việc thành lập
và tổ chức, hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Nghị quyết của hội nghị thành lập về những nội dung
quy định tại khoản 3 Điều này phải được biểu quyết thông qua theo nguyên tắc đa
số.
1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở chính; biểu tượng (nếu có).
2. Mục tiêu hoạt động.
3. Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.
4. Đối tượng, điều kiện, thủ tục kết nạp, thủ tục chấm
dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên; biện pháp xử lý đối với thành
viên, hợp tác xã thành viên nợ quá hạn.
5. Mức độ thường xuyên sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá
trị tối thiểu của sản phẩm, dịch vụ mà thành viên, hợp tác xã thành viên phải
sử dụng; thời gian liên tục không sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã nhưng không quá 03 năm; thời gian liên tục không làm việc
cho hợp tác xã đối với hợp tác xã tạo việc làm nhưng không quá 02 năm.
6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành
viên.
7. Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phương thức hoạt động của hội đồng quản trị,
chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm
soát viên; thể thức bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị,
chủ tịch hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; bộ phận giúp
việc cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
8. Số lượng thành viên, cơ cấu và nhiệm kỳ của hội
đồng quản trị, ban kiểm soát; trường hợp thành viên hội đồng quản trị đồng thời
làm giám đốc (tổng giám đốc).
9. Trình tự,
thủ tục tiến hành đại hội thành viên và thông qua quyết định tại đại hội thành
viên; tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành
viên.
10. Vốn điều
lệ, mức vốn góp tối thiểu, hình thức góp vốn và thời hạn góp vốn; trả lại vốn
góp; tăng, giảm vốn điều lệ.
11. Việc cấp,
cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp.
12. Nội dung
hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên, giữa liên hiệp hợp tác xã với
hợp tác xã thành viên bao gồm nghĩa vụ cung ứng và sử dụng sản phẩm, dịch vụ;
giá và phương thức thanh toán sản phẩm, dịch vụ. Đối với hợp tác xã tạo việc
làm, nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã và thành viên là nội dung hợp
đồng lao động giữa hợp tác xã và thành viên.
13. Việc cung
ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường.
Tỷ lệ cung
ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường
cho từng lĩnh vực, loại hình theo quy định của Chính phủ.
14. Đầu tư,
góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết; thành lập doanh nghiệp của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
15. Lập quỹ;
tỷ lệ trích lập quỹ; tỷ lệ, phương thức phân phối thu nhập.
16. Quản lý
tài chính, sử dụng và xử lý tài sản, vốn, quỹ và các khoản lỗ; các loại tài sản
không chia.
17. Nguyên
tắc trả thù lao cho thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát
viên; nguyên tắc trả tiền lương, tiền công cho người điều hành, người lao động.
18. Xử lý vi
phạm điều lệ và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
19. Sửa đổi,
bổ sung điều lệ.
20. Các nội
dung khác do đại hội thành viên quyết định nhưng không trái với quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã quyết định tên, biểu tượng của mình nhưng không trái
với quy định của pháp luật. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được viết
bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu và được bắt đầu bằng cụm từ
“Hợp tác xã” hoặc “Liên hiệp hợp tác xã”.
2. Tên, biểu
tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được đăng ký tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và được bảo hộ theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
1. Trước khi
hoạt động, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng
ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:
a) Giấy đề
nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Điều lệ;
c) Phương án
sản xuất, kinh doanh;
d) Danh sách
thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng
giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
đ) Nghị quyết
hội nghị thành lập.
3. Người đại
điện hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải kê khai đầy đủ, trung
thực và chính xác các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.
4. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trường hợp
từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ
quy định cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký; trình tự,
thủ tục cấp và nội dung của giấy chứng nhận đăng ký.
Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký khi có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Ngành,
nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;
2. Hồ sơ đăng
ký theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
3. Tên của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được đặt theo quy định tại Điều 22 của Luật
này;
4. Có trụ sở
chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lập sổ đăng ký
thành viên, hợp tác xã thành viên ngay sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng
ký. Sổ đăng ký phải có các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã; số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký;
2. Thông tin về thành viên, hợp tác xã thành viên bao
gồm:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với thành viên là cá nhân hoặc người đại
diện cho hộ gia đình;
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số quyết định thành lập
hoặc số đăng ký của thành viên là pháp nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp
luật đối với thành viên là pháp nhân đó;
c) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số đăng ký của hợp tác
xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu đối với người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành
viên đó;
3. Giá trị vốn góp của từng thành viên, hợp tác xã
thành viên; thời điểm góp vốn;
4. Số và ngày cấp giấy chứng nhận vốn góp của từng
thành viên, hợp tác xã thành viên;
5. Chữ ký của thành viên là cá nhân, người đại diện
hợp pháp của hộ gia đình, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; chữ ký
của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên;
6. Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là
địa điểm giao dịch của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên lãnh thổ Việt Nam,
có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên đường, phố, xã, phường, thị trấn,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được lập chi
nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh ở trong nước và nước ngoài.
Trình tự, thủ tục thành lập thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện theo ủy
quyền nhằm phục vụ cho hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Chi nhánh là đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng, nhiệm vụ
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải
phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh
doanh phải mang tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, kèm theo phần bổ sung
tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.
1. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay
đổi một trong các nội dung về tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất,
kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại
diện chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải đăng ký với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc thay đổi chỉ được thực hiện sau
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký.
2. Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi nội
dung điều lệ, số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên, thành viên hội đồng
quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, địa điểm kinh doanh thì phải gửi
thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thay đổi.
CHƯƠNG IV
Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm
đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên.
1. Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm đại hội thành viên
thường niên và đại hội thành viên bất thường. Đại hội thành viên được tổ chức
dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu (sau đây gọi chung là đại
hội thành viên). Đại hội thành viên có quyền và nhiệm vụ theo quy định tại Điều
32 của Luật này.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có 100 thành viên,
hợp tác xã thành viên trở lên có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên.
3. Tiêu chuẩn đại biểu và trình tự, thủ tục bầu đại
biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ quy định.
4. Số lượng đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành
viên do điều lệ quy định nhưng phải bảo đảm:
a) Không được ít hơn 30% tổng số thành viên, hợp tác
xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có từ trên 100 đến 300
thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Không được ít hơn 20% tổng số thành viên, hợp tác
xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có từ trên 300 đến 1000
thành viên, hợp tác xã thành viên;
c) Không được ít hơn 200 đại biểu đối với hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có trên 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên.
5. Đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên phải
thể hiện được ý kiến, nguyện vọng và có trách nhiệm thông tin về kết quả đại
hội cho tất cả thành viên, hợp tác xã thành viên mà mình đại diện.
1. Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong
thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính do hội đồng quản trị triệu
tập.
Đại hội thành viên bất thường do hội đồng quản trị,
ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc thành viên đại diện của ít nhất một phần
ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên triệu tập theo quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất
thường trong những trường hợp sau đây:
a) Giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của hội
đồng quản trị;
b) Hội đồng quản trị không tổ chức được cuộc họp định
kỳ sau hai lần triệu tập;
c) Theo đề nghị của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
d) Theo đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành
viên, hợp tác xã thành viên.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị
của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số
thành viên, hợp tác xã thành viên, hội đồng quản trị phải triệu tập đại hội
thành viên bất thường.
3. Trường hợp quá thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một
phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên mà hội đồng quản trị không
triệu tập đại hội thành viên bất thường hoặc quá 03 tháng, kể từ ngày kết thúc
năm tài chính mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thường niên thì ban
kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập đại hội thành viên.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ban kiểm soát
hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập mà không triệu tập đại hội thành viên
bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đại diện cho ít
nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền triệu tập
đại hội.
5. Đại hội thành viên do người triệu tập chủ trì, trừ
trường hợp đại hội thành viên quyết định bầu thành viên khác chủ trì.
6. Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất
75% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự;
trường hợp không đủ số lượng thành viên thì phải hoãn đại hội thành viên.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện
tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự
định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của đại hội thành viên lần thứ hai được tiến
hành khi có ít nhất 50% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu
thành viên tham dự.
Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện
tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự
định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của đại hội thành viên
được tiến hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự.
Đại hội thành viên quyết định các nội dung sau đây:
1. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động trong năm; báo
cáo hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
2. Phê duyệt báo cáo tài chính, kết quả kiểm toán nội
bộ;
3. Phương án phân phối thu nhập và xử lý khoản lỗ,
khoản nợ; lập, tỷ lệ trích các quỹ; phương án tiền lương và các khoản thu nhập
cho người lao động đối với hợp tác xã tạo việc làm;
4. Phương án sản xuất, kinh doanh;
5. Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất;
6. Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, liên
doanh, liên kết; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; tham gia liên hiệp
hợp tác xã, tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
7. Tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối thiểu; thẩm
quyền quyết định và phương thức huy động vốn;
8. Xác định giá trị tài sản và tài sản không chia;
9. Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã;
10. Việc thành viên hội đồng
quản trị đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc thuê giám đốc (tổng giám
đốc);
11. Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản
trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên; tăng, giảm số lượng thành viên hội đồng quản trị, ban
kiểm soát;
12. Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản cố định;
13. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
14. Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
15. Mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng
quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tiền công, tiền lương
và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc)
và các chức danh quản lý khác theo quy định của điều lệ;
16. Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật này;
17. Những nội dung khác do hội đồng quản trị, ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác
xã thành viên đề nghị.
1. Người triệu tập đại hội thành viên phải lập danh
sách thành viên, hợp tác xã thành viên, đại biểu thành viên có quyền dự họp;
chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu và dự thảo nghị quyết; xác định thời
gian, địa điểm và gửi giấy mời đến thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại
biểu thành viên dự họp. Giấy mời họp phải kèm theo chương trình, tài liệu liên
quan đến nội dung đại hội thành viên ít nhất 07 ngày trước ngày đại hội thành viên
khai mạc.
2. Nội dung chương trình đại hội có thể thay đổi khi
có ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu
thành viên trở lên kiến nghị điều chỉnh về cùng một nội dung bằng văn bản. Nội
dung kiến nghị phải được gửi đến người triệu tập họp chậm nhất 03 ngày làm việc
trước ngày khai mạc. Kiến nghị phải ghi rõ tên thành viên, hợp tác xã thành
viên hoặc đại biểu thành viên và nội dung kiến nghị đưa vào chương trình.
3. Người triệu tập đại hội thành viên chỉ có quyền từ
chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc
không phù hợp với nội dung đại hội thành viên;
b) Nội dung
kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của đại hội thành viên;
c) Trường hợp
khác theo quy định của điều lệ.
4. Trường hợp
không chấp thuận kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này, người triệu tập phải
báo cáo đại hội thành viên trước khi quyết định chương trình đại hội thành
viên.
Các kiến nghị
được chấp thuận phải được đưa vào chương trình dự kiến. Chương trình đại hội
thành viên phải được đại hội thành viên biểu quyết thông qua.
1. Các nội
dung sau đây được đại hội thành viên thông qua khi có ít nhất 75% tổng số đại
biểu có mặt biểu quyết tán thành:
a) Sửa đổi,
bổ sung điều lệ;
b) Chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Đầu tư
hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Các nội
dung không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được thông qua khi có trên 50%
tổng số đại biểu biểu quyết tán thành.
3. Mỗi thành
viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự đại hội thành viên
có một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, không phụ
thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại
biểu thành viên.
1. Hội đồng
quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã do hội nghị thành lập hoặc đại hội
thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội
đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên hội đồng quản trị
do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.
2. Nhiệm kỳ
của hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
3. Hội đồng
quản trị sử dụng con dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để thực hiện
quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 36 của Luật này.
4. Hội đồng quản trị hợp tác xã họp định kỳ theo quy
định của điều lệ nhưng ít nhất 03 tháng một lần; hội đồng quản trị liên hiệp
hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 06 tháng một lần
do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng quản trị được chủ tịch
hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập.
Hội đồng quản trị họp bất thường khi có yêu cầu của ít
nhất một phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng
quản trị, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc)
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Cuộc họp hội đồng quản trị được thực hiện như sau:
a) Cuộc họp hội đồng quản trị được tiến hành khi có ít
nhất hai phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị tham dự. Quyết định của
hội đồng quản trị được thông qua theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một
phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau;
b) Trường hợp triệu tập họp hội đồng quản trị theo
định kỳ nhưng không đủ số thành viên tham dự theo quy định, chủ tịch hội đồng
quản trị phải triệu tập cuộc họp hội đồng quản trị lần hai trong thời gian
không quá 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần đầu. Sau hai lần triệu tập họp mà
không đủ số thành viên tham dự, hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên
bất thường trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần hai để
xem xét tư cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện
pháp xử lý; chủ tịch hội đồng quản trị báo cáo đại hội thành viên gần nhất để
xem xét tư cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp và biện pháp
xử lý;
c) Nội dung và kết luận của cuộc họp hội đồng quản trị
phải được ghi biên bản; biên bản cuộc họp hội đồng quản trị phải có chữ ký của
chủ tọa và thư ký phiên họp. Chủ tọa và thư ký liên đới chịu trách nhiệm về
tính chính xác và trung thực của biên bản. Đối với nội dung mà hội đồng quản
trị không quyết định được thì trình đại hội thành viên quyết định. Thành viên
hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản cuộc họp.
1. Quyết định tổ chức các bộ
phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy
định của điều lệ.
2. Tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên
và đánh giá kết quả hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
3. Chuẩn bị và trình đại hội thành viên sửa đổi, bổ
sung điều lệ, báo cáo kết quả hoạt động, phương án sản xuất, kinh doanh và
phương án phân phối thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; báo cáo hoạt
động của hội đồng quản trị.
4. Trình đại hội thành viên xem xét, thông qua báo cáo
tài chính; việc quản lý, sử dụng các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Trình đại hội thành viên phương án về mức thù lao,
tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên; mức tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng
giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).
6. Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản lưu động của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền do đại hội thành viên giao.
7. Kết nạp thành viên mới, giải quyết việc chấm dứt tư
cách thành viên được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Luật này và báo
cáo đại hội thành viên.
8. Đánh giá hiệu quả hoạt động của giám đốc (tổng giám
đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).
9. Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê giám đốc (tổng giám đốc) theo nghị
quyết của đại hội thành viên.
10. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm
dứt hợp đồng thuê phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh khác theo đề nghị của giám đốc (tổng giám đốc) nếu
điều lệ không quy định khác.
11. Khen thưởng, kỷ luật thành viên, hợp tác xã thành
viên; khen thưởng các cá nhân, tổ chức không phải là thành viên, hợp tác xã
thành viên nhưng có công xây dựng, phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
12. Thông báo tới các thành viên, hợp tác xã thành
viên nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị.
13. Ban hành quy chế hoạt động của hội đồng quản trị
để thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
14. Thực hiện quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của
điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình trước đại hội thành viên và trước pháp luật.
1. Là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
2. Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng
quản trị và phân công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng quản trị.
3. Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ
trì cuộc họp của hội đồng quản trị, đại hội thành viên trừ trường hợp Luật này
hoặc điều lệ có quy định khác.
4. Chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và hội
đồng quản trị về nhiệm vụ được giao.
5. Ký văn bản của hội đồng quản trị theo quy định của
pháp luật và điều lệ.
6. Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định
của Luật này và điều lệ.
1. Giám đốc (tổng giám đốc) là người điều hành hoạt
động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Giám đốc (tổng giám đốc) có quyền hạn và nhiệm vụ
sau đây:
a) Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết
định của hội đồng quản trị;
c) Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội đồng quản trị;
d) Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Xây dựng phương án tổ chức
bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trình
hội đồng quản trị quyết định;
e) Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng
quản trị;
g) Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định
tại điều lệ, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Trường hợp giám đốc (tổng giám đốc) do hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã thuê thì ngoài việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ quy
định tại khoản 2 Điều này còn phải thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo hợp
đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội thành viên, hội đồng
quản trị.
1. Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt động độc lập,
kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy
định của pháp luật và điều lệ.
2. Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do đại hội thành
viên bầu trực tiếp trong số thành viên, đại diện hợp tác xã thành viên theo thể
thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên ban kiểm soát do đại hội thành viên quyết
định nhưng không quá 07 người.
Hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên, liên hiệp hợp
tác xã có từ 10 hợp tác xã thành viên trở lên phải bầu ban kiểm soát. Đối với
hợp tác xã có dưới 30 thành viên, liên hiệp hợp tác xã có dưới 10 hợp tác xã
thành viên, việc thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều lệ quy
định.
3. Trưởng ban kiểm soát do đại hội thành viên bầu trực
tiếp trong số các thành viên ban kiểm soát; nhiệm kỳ của ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên theo nhiệm kỳ của hội đồng quản trị.
4. Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chịu trách nhiệm
trước đại hội thành viên và có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ;
b) Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết
định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị và quy chế của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã;
c) Giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc
(tổng giám đốc), thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của pháp luật,
điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã;
d) Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ
kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn
vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
đ) Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo
cáo tài chính hằng năm của hội đồng quản trị trước khi trình đại hội thành
viên;
e) Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị hội đồng quản trị,
đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
g) Trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được tham
dự các cuộc họp của hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết;
h) Thông báo cho hội đồng quản trị và báo cáo trước
đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị hội đồng quản trị, giám đốc
(tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
i) Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và
những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát nhưng không
được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
k) Chuẩn bị chương trình và triệu tập đại hội thành
viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này;
l) Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định
của Luật này và điều lệ.
5. Thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên được hưởng
thù lao và được trả các chi phí cần thiết khác trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ.
6. Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được sử dụng con
dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để thực hiện nhiệm vụ của mình.
1. Thành viên hội đồng quản trị hợp tác xã phải đáp
ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên hợp xác xã;
b) Không đồng thời là thành viên ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là
cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành
viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát viên;
c) Điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.
2. Thành viên hội đồng quản trị liên hiệp hợp tác xã
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành
viên;
b) Không đồng thời là thành viên ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng liên hiệp hợp tác xã và không
phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột
của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát viên;
c) Điều kiện khác do điều lệ liên hiệp hợp tác xã quy
định.
3. Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm soát hợp tác xã
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên hợp tác xã;
b) Không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị,
giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không
phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột
của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát;
c) Điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.
4. Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm soát liên hiệp
hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành
viên theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này;
b) Không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị,
giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng liên hiệp hợp tác xã
và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị,
em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát;
c) Điều kiện khác do điều lệ liên hiệp hợp tác xã quy
định.
5. Giám đốc (tổng giám đốc) phải đáp ứng các điều kiện
theo quy định của pháp luật và điều lệ.
6. Những người sau đây không được là thành viên hội
đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc giám đốc (tổng
giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm
hành nghề kinh doanh;
b) Đã bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia,
xâm phạm sở hữu, các tội phạm về quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và điều
lệ.
1. Thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) bị miễn nhiệm, bãi nhiệm,
cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
a) Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
b) Tự nguyện xin từ chức;
c) Bị Tòa án tuyên án hình phạt tù hoặc bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, hành nghề liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Trường hợp khác theo quy định của điều lệ hoặc theo
quy định trong hợp đồng lao động ký kết giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
với giám đốc (tổng giám đốc).
2. Thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) sau khi bị miễn nhiệm, bãi
nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động phải chịu trách nhiệm đối với
các quyết định của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ đó.
CHƯƠNG V
1. Vốn góp là tiền đồng Việt Nam, các loại tài sản
khác được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam bao gồm ngoại tệ, hiện vật, giá trị
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ có giá tại thời
điểm góp vốn.
2. Giá trị vốn góp bằng các loại tài sản khác được xác
định theo nguyên tắc thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành
viên, hợp tác xã thành viên hoặc thông qua tổ chức thẩm định.
1. Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
tăng trong trường hợp đại hội thành viên quyết định tăng mức vốn góp tối thiểu
hoặc huy động thêm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc kết nạp
thành viên, hợp tác xã thành viên mới.
2. Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
giảm khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên, hợp
tác xã thành viên.
Trường hợp vốn điều lệ giảm mà có thành viên, hợp tác
xã thành viên có vốn góp vượt quá mức vốn góp tối đa theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 17 của Luật này thì phải trả lại phần vốn vượt mức vốn góp tối đa
theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này hoặc huy động thêm vốn của thành
viên, hợp tác xã thành viên khác hoặc kết nạp thành viên, hợp tác xã thành viên
mới để bảo đảm về tỷ lệ vốn góp tối đa theo quy định của Luật này và điều lệ.
Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động
trong ngành, nghề yêu cầu phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ sau khi giảm
không được thấp hơn vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ưu tiên huy động
vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên để đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh
doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên, hợp tác xã thành viên.
Trường hợp huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã
thành viên chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã huy
động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật và điều lệ.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp nhận các
khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước
được thực hiện như sau:
a) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước
được tính vào tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Khoản hỗ trợ của Nhà nước phải hoàn lại được tính
vào số nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Việc quản
lý, sử dụng các khoản trợ cấp, hỗ trợ có yếu tố nước ngoài phải phù hợp với quy
định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
1. Vốn hoạt
động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác
xã thành viên, vốn huy động, vốn tích luỹ, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài; được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Điều lệ
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng vốn hoạt
động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phù hợp với quy định của Luật này và
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc sử
dụng vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để góp vốn, mua cổ phần, thành
lập doanh nghiệp do chính phủ quy định.
Sau khi hoàn
thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, thu nhập của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã được phân phối như sau:
1. Trích lập
quỹ đầu tư phát triển với tỷ lệ không thấp hơn 20% trên thu nhập; trích lập quỹ
dự phòng tài chính với tỷ lệ không thấp hơn 5% trên thu nhập;
2. Trích lập
các quỹ khác đo đại hội thành viên quyết định;
3. Thu nhập
còn lại sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này được phân phối cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo nguyên tắc sau đây:
a) Chủ yếu
theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên;
theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm;
b) Phần còn
lại được chia theo vốn góp;
c) Tỷ lệ và
phương thức phân phối cụ thể do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy
định;
4. Thu nhập
đã phân phối cho thành viên, hợp tác xã thành viên là tài sản thuộc sở hữu của
thành viên, hợp tác xã thành viên. Thành viên, hợp tác xã thành viên có thể
giao thu nhập đã phân phối cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quản lý, sử
dụng theo thỏa thuận với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
1. Việc quản lý, sử dụng các quỹ phải được quy định
trong điều lệ, quy chế về quản lý tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Hằng năm, hội đồng quản trị báo cáo đại hội thành
viên về việc quản lý, sử dụng các quỹ và phương hướng sử dụng các quỹ của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong năm tiếp theo.
1. Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được
hình thành từ nguồn sau đây:
a) Vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Vốn huy động của thành viên, hợp tác xã thành viên
và vốn huy động khác;
c) Vốn, tài sản được hình thành trong quá trình hoạt
động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước và khoản được
tặng, cho khác.
2. Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê
đất;
b) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước;
khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia;
c) Phần trích lại từ quỹ đầu tư phát triển hằng năm
được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;
d) Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản
không chia.
3. Việc quản lý, sử dụng tài sản của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của điều lệ, quy chế quản lý tài
chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết đại hội thành viên và
các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Trình tự xử lý vốn, tài sản của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã:
a) Thu hồi các tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
b) Thanh lý tài sản, trừ phần tài sản không chia;
c) Thanh toán các khoản nợ phải trả và thực hiện nghĩa
vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Xử lý tài sản còn lại, trừ tài sản không chia được
thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Thanh toán chi phí giải thể, bao gồm cả khoản chi
cho việc thu hồi và thanh lý tài sản;
b) Thanh toán nợ lương, trợ cấp và bảo hiểm xã hội của
người lao động;
c) Thanh toán các khoản nợ có bảo đảm theo quy định
của pháp luật;
d) Thanh toán các khoản nợ không bảo đảm;
đ) Giá trị tài sản còn lại được hoàn trả cho thành
viên, hợp tác xã thành viên theo tỷ lệ vốn góp trên tổng số vốn điều lệ.
3. Việc xử lý tài sản thực hiện theo thứ tự ưu tiên
được quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp giá trị tài sản còn lại không đủ
để thanh toán các khoản nợ thuộc cùng một hàng ưu tiên thanh toán thì thực hiện
thanh toán một phần theo tỷ lệ tương ứng với các khoản nợ phải chi trả trong
hàng ưu tiên đó.
4. Chính phủ quy định việc xử lý tài sản không chia
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, phá sản.
1. Kết thúc năm tài chính, nếu phát sinh lỗ thì hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xử lý giảm lỗ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã xử lý giảm lỗ nhưng vẫn không đủ thì sử dụng quỹ dự phòng tài
chính để bù đắp; nếu vẫn chưa đủ thì khoản lỗ còn lại được chuyển sang năm sau;
khoản lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển các khoản
lỗ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Các khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
được xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ.
1. Việc trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã
thành viên chỉ được thực hiện sau khi hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã đã quyết
toán thuế của năm tài chính và bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ, nghĩa
vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Thành viên, hợp tác xã thành viên chỉ được trả lại vốn
góp sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình đối với hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
Cá nhân hoặc tập thể quyết định việc trả lại vốn góp
cho thành viên, hợp tác xã thành viên không đúng quy định tại khoản này phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Việc trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã
thành viên do điều lệ quy định, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này và
các quy định của pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG VI
HỢP TÁC
XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
1. Hội đồng quản trị của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã dự định chia, tách xây dựng phương án chia, tách trình đại hội thành viên
quyết định.
2. Sau khi đại hội thành viên quyết định chia, tách,
hội đồng quản trị có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ
chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về
quyết định chia, tách và giải quyết các vấn đề có liên quan trước khi tiến hành
thủ tục thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới.
3. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được chia,
tách thực hiện phương án chia, tách đã được quyết định và tiến hành thủ tục
thành lập theo quy định tại Điều 23 của Luật này. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã chia, tách phải kèm theo nghị quyết của đại hội thành viên
về việc chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia chấm dứt
tồn tại sau khi các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới được cấp giấy chứng
nhận đăng ký. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới phải liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách và được tách
phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao
động và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách.
Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã bị chia, tách được chuyển thành tài sản không chia của các hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã sau khi chia, tách theo phương án do đại hội thành viên quyết
định.
1. Hợp nhất hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Hai hay nhiều hợp tác xã có thể tự nguyện hợp nhất
thành một hợp tác xã mới; hai hay nhiều liên hiệp hợp tác xã có thể tự nguyện
hợp nhất thành một liên hiệp hợp tác xã mới;
b) Hội đồng quản trị của các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã dự định hợp nhất xây dựng phương án hợp nhất trình đại hội thành viên
của mình quyết định và có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ,
các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
của mình về quyết định hợp nhất, phương án hợp nhất bao gồm các nội dung chủ
yếu sau: phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao động
và những vấn đề khác có liên quan;
c) Hội đồng quản trị của các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã dự định hợp nhất hiệp thương thành lập hội đồng hợp nhất. Hội đồng hợp
nhất có nhiệm vụ xây dựng phương án hợp nhất trình đại hội thành viên hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất quyết định. Phương án hợp nhất bao gồm các
nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở chính; phương án xử lý tài sản, vốn, các
khoản nợ; phương án xử lý lao động và những vấn đề tồn đọng của các hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất sang hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp
nhất; phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ, dự kiến danh sách thành
viên, hợp tác xã thành viên;
d) Thủ tục đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
hợp nhất theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
2. Sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Một hoặc một số hợp tác xã có thể tự nguyện sáp
nhập vào một hợp tác xã khác; một hoặc một số liên hiệp hợp tác xã có thể tự
nguyện sáp nhập vào một liên hiệp hợp tác xã khác;
b) Hội đồng quản trị của các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã bị sáp nhập xây dựng phương án sáp nhập trình đại hội thành viên của
mình quyết định và có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ
chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của
mình về quyết định sáp nhập. Phương án sáp nhập bao gồm các nội dung chủ yếu
sau: phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao động và
những vấn đề khác có liên quan;
c) Hội đồng quản trị của các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã dự định sáp nhập hiệp thương về phương án sáp nhập. Phương án sáp nhập
bao gồm các nội dung chủ yếu sau: phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ;
phương án xử lý lao động và những vấn đề tồn đọng của các hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã bị sáp nhập;
d) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi sáp nhập
phải đăng ký thay đổi theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
3. Sau khi đăng ký, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã bị hợp nhất chấm dứt tồn tại. Sau khi đăng ký thay đổi, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã bị sáp nhập chấm dứt tồn tại.
1. Giải thể tự nguyện:
Đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên quyết định
việc giải thể tự nguyện và thành lập hội đồng giải thể tự nguyện. Hội đồng giải
thể tự nguyện gồm đại diện hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát
viên, ban điều hành, đại diện của thành viên, hợp tác xã thành viên.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đại hội thành viên
ra nghị quyết giải thể tự nguyện, hội đồng giải thể tự nguyện có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau đây:
a) Thông báo về việc giải thể tới cơ quan nhà nước đã
cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đăng báo địa
phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong 03 số liên tiếp về
việc giải thể;
b) Thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh
tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các
hợp đồng; thực hiện việc xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo quy định tại Điều 49 của Luật này.
2. Giải thể bắt buộc:
Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quyết định giải thể bắt
buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hoạt động
trong 12 tháng liên tục;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bảo đảm đủ
số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong 12 tháng liên
tục;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không tổ chức được
đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục mà không có lý do;
b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký;
đ) Theo quyết định của Tòa án.
3. Thủ tục giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã như sau:
a) Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp
giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ra quyết định giải thể
và thành lập hội đồng giải thể. Chủ tịch hội đồng giải thể là đại diện của Ủy
ban nhân dân; ủy viên thường trực là đại diện của cơ quan nhà nước cấp giấy
chứng nhận đăng ký; ủy viên khác là đại diện của cơ quan nhà nước chuyên ngành
cùng cấp, tổ chức đại diện, liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (nếu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là thành viên của liên minh),
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng
trụ sở, hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, thành viên, hợp
tác xã thành viên;
b) Hồ sơ giải thể bắt buộc gồm quyết định giải thể bắt
buộc và giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ra quyết định
giải thể bắt buộc, hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc sau
đây: đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký trong
03 số liên tiếp về quyết định giải thể bắt buộc; thông báo tới các tổ chức, cá
nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về việc giải thể
và thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; xử lý tài sản và vốn của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 của Luật này.
4. Ngay sau khi hoàn thành việc giải thể theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 của Điều này, hội đồng giải thể phải nộp 01 bộ hồ sơ về
việc giải thể, con dấu và bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã tới cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc xử lý các tài liệu
khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xóa tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong
sổ đăng ký.
6. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải
thể bắt buộc, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Việc giải quyết phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản, trừ việc giải
quyết tài sản không chia quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Giải thể, phá sản, bị hợp nhất, bị sáp nhập;
2. Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã không trung thực, không chính xác;
3. Lợi dụng danh nghĩa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã để hoạt động trái pháp luật;
4. Hoạt động trong ngành, nghề mà pháp luật cấm;
5. Hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có điều kiện
mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
6. Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể
từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký;
7. Chuyển trụ sở chính sang địa phương khác với nơi
đăng ký trong thời hạn 01 năm mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
CHƯƠNG VII
Tổ chức đại
diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã tự nguyên thành lập nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tổ chức
đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể được tổ chức theo ngành,
lĩnh vực, vùng lãnh thổ; được tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật về
hội và pháp luật có liên quan.
1. Liên minh
hợp tác xã Việt Nam
được thành lập ở trung ương; liên minh hợp tác xã cấp tỉnh được thành lập ở các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điều lệ liên minh hợp tác xã Việt Nam
được đại hội liên minh hợp tác xã Việt Nam thông qua và do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; điều lệ liên minh hợp tác xã cấp tỉnh được đại hội liên minh hợp tác
xã cấp tỉnh thông qua và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Liên minh
hợp tác xã có chức năng, nhiệm vụ sau:
a) Đại diện
và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên;
b) Tuyên
truyền, vận động phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tư vấn, hỗ
trợ và cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc
hình thành và phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Thực hiện
các chương trình, dự án, dịch vụ công hỗ trợ phát triển hợp tác xã được giao;
đ) Tham gia
xây dựng chính sách, pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
e) Đại diện
cho các thành viên trong quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ chức trong nước
và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước
hỗ trợ, tạo điều kiện để liên minh hợp tác xã thực hiện các hoạt động được
giao.
CHƯƠNG VIII
1. Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật
có liên quan.
2. Xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch,
chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
3. Tổ chức và hướng dẫn đăng ký hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối
với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy
định của pháp luật.
5. Hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ quản lý nhà
nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp
với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; các tổ chức xã hội
khác trong việc tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển
khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện quy định, pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Việc kiểm toán hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do
Chính phủ quy định.
CHƯƠNG IX
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tổ chức và hoạt động không trái với
quy định của Luật này thì tiếp tục hoạt động và không phải đăng ký lại.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tổ chức và hoạt động không phù hợp với
quy định của Luật này thì phải đăng ký lại hoặc chuyển sang loại hình tổ chức
khác trong thời hạn 36 tháng, kể từ khi Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
2. Luật hợp tác xã số 18/2003/QH12 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực.
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các
điều, khoản được giao trong Luật.
__________________________________________________________________
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét